Thuế GTGT khi thanh lý tài sản 2022 như thế nào?

10/05/2023
Thuế GTGT khi thanh lý tài sản 2022 như thế nào?
508
Views

Tài sản khi hết hạn sử dụng hay vì lý do khác mà doanh nghiệp sẽ tiến hành thủ tục thanh lý tài sản cố định, trong trường hợp này vấn đề được quan tâm nhiều đến rằng khi thanh lý tài sản thì mức thuế giá trị gia tăng được áp dụng là bao nhiêu? Chính phủ ban hành quy định từ 01/2-31/12/2022 sẽ giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% với nhiều loại hàng hóa khác nhau. Vậy quy định về thuế GTGT khi thanh lý tài sản 2022 như thế nào? Chính sách giảm thuế giá trị gia tăng ra sao? Bạn đọc hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Chính sách giảm thuế giá trị gia tăng như thế nào?

Năm 2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội.

Chính sách giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% đã làm giảm giá bán của một số hàng hoá trên thị trường, qua đó làm tăng sức mua, góp phần tạo điều kiện doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất, đồng thời còn giảm áp lực lạm phát.

Chính sách giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% áp dụng từ ngày 01/02 – 31/12/2022. Cụ thể:

Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 2 năm 2022.

Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 1 tháng 2 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022″.

Căn cứ quy định trên, cho đến nay Chính phủ chưa có văn bản mới về chính sách miễn, giảm mức thuế suất thuế GTGT từ 10% xuống 8% cho năm 2023.

Vì vậy, việc có tiếp tục giảm thuế GTGT xuống 8% theo Nghị quyết 43/2022/QH15 hay không thì còn chờ quyết định từ cơ quan có thẩm quyền.

Chính sách giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% trong năm 2022

Tại Điều 3 Nghị quyết 43/2022/QH15 quy định về giảm thuế GTGT từ 10% xuống còn 8% như sau:

Điều 3. Chính sách hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội

1. Chính sách tài khóa:

1.1. Chính sách miễn, giảm thuế:

a) Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng trong năm 2022, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;…”

Thuế GTGT khi thanh lý tài sản 2022 như thế nào?

Để thực hiện chính sách này, Chính phủ đã ban hành Nghị định 15/2022/NĐ-CP và Nghị định 41/2022/NĐ-CP, hướng dẫn thực hiện giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

– Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP.

– Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP.

– Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP.

– Việc giảm thuế GTGT cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.

Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế GTGT.

Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế GTGT.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT 5% theo quy định của Luật Thuế GTGT thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT và không được giảm thuế GTGT.

Mức giảm thuế GTGT như sau:

– Cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP.

– Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP.

Các quy định trên được áp dụng từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022.

Thuế GTGT khi thanh lý tài sản 2022 như thế nào?

Theo Nghị quyết 43/2022/QH15 của Chính phủ, theo chế độ điều chỉnh miễn, giảm thuế cho doanh nghiệp. Mức thuế GTGT của tài sản cố định như máy móc, thiết bị được giảm từ 10% xuống còn 8%. Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 01/02/2022

Theo đó, các phế phẩm khi thu hồi tái chế và tái sử dụng, khi bán ra đều phải áp dụng theo mức thuế GTGT và bắt buộc chịu mức thuế suất là 8%.

Khi nào thì công ty được sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động thanh lý tài sản cố định theo hình thức bán vào nội địa?

Theo Công văn 40742/CTHN-TTHT năm 2022 về áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Cục Thuế thành phố Hà Nội hướng dẫn như sau:

Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất thực hiện thanh lý tài sản cố định theo hình thức bán vào nội địa thì tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản theo quy định tại Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP. Công ty thực hiện báo cáo thuế GTGT theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, khoản 1 Điều 8 và khoản 1 Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Công ty kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì Công ty được sử dụng hóa đơn GTGT cho hoạt động thanh lý tài sản cố định theo hình thức bán vào nội địa và hoạt động xuất hàng hóa vào khu phi thuế quan, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề quyết toán thuế đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ:

Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thuế GTGT khi thanh lý tài sản 2022 như thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về lên thổ cư đất trồng cây lâu năm. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Các chủ thể quản lý, thanh lý tài sản trong quá trình giải quyết phá sản bao gồm những ai?

Cá nhân, doanh nghiệp được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong quá trình giải quyết phá sản gồm:
– Quản tài viên;
– Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

Tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng của lực lượng vũ trang nhân dân được thanh lý trong những trường hợp nào?

Tại Điều 45 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định về các trường hợp thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước bao gồm:
– Tài sản công hết hạn sử dụng theo quy định của pháp luật;
– Tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả;
– Nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Những hình thức thanh lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng của lực lượng vũ trang nhân dân hiện nay?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 61 Nghị định 151/2017/NĐ-CP thì các hình thức thanh lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng bao gồm:
– Hình thức thanh lý tài sản là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đặc biệt được thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đặc biệt được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
– Bán vật liệu, vật tư thu hồi trong quá trình phá dỡ, hủy bỏ tài sản là công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ an ninh;
– Các tài sản đặc biệt khác, sau khi đã tháo gỡ những bộ phận, phụ tùng còn sử dụng được phục vụ công tác bảo đảm kỹ thuật, phần còn lại được làm biến dạng để bán dưới dạng phế liệu;
– Tài sản chuyên dùng được thanh lý theo hình thức quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017.

4/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.