Xin chào Luật sư. Lúc trước khi lấy chồng em có làm sổ đỏ với số chứng minh nhân dân cũ. Nay em lấy chồng thì có thay đổi chứng minh thư sang căn cước công dân gắn chip, số chứng minh nhân dân cũ đã thay đổi. Em thấy rằng số chứng minh nhân dân trên sổ đỏ là một thông tin quan trọng để xác định về nhân thân cũng như quyền của cá nhân đối với thửa đất. Vậy không biết rằng số chứng minh hiện tại khác số chứng minh trên sổ đỏ thì có ảnh hưởng gì không? Trong trường hợp em muốn thay đổi số chứng minh trên sổ đỏ thì thực hiện thủ tục thay đổi số CMND trên sổ đỏ ra sao? Mong được Luật sư giải đáp, em xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên, hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là tên gọi thân thuộc mà người dân Việt Nam dùng để chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngày nay phần lớn người dân Việt Nam không còn sử dụng sổ đỏ nữa, tuy nhiên sổ đỏ vẫn còn giá trị pháp lý.
Thay thế sổ đỏ, hiện nay theo quy định của luật đất đai người dân Việt Nam sẽ sử dụng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Theo quy định tại khoản 16 Điều 4 Luật Đất đai 2013 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Các trang của sổ đỏ thể hiện thông tin gì?
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về mẫu Giấy chứng nhận như sau:
– Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau:
- Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Trang 2 in chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
- Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”;
- Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch;
- Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận;
- Nội dung của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản này do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) tự in, viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
– Nội dung và hình thức cụ thể của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều 3 được thể hiện theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư 23/2014/TT-BTNMT.
Sai số chứng minh trên sổ đỏ có ảnh hưởng gì không?
Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sổ đỏ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi tại Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT. Cụ thể:
- Cá nhân trong nước thì ghi ông hoặc bà, sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân nếu có, địa chỉ thường trú.
- Giấy tờ nhân thân có một số trường hợp là: Giấy chứng minh nhân dân, giấy chứng minh quân đội nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy khai sinh.
Bên cạnh đó, điểm g khoản 1 Điều 17 Thông tư số 23/2014 sửa đổi tại Thông tư số 33/2017 có nêu:
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên, xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số giấy chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân địa chỉ trên giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số giấy chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân, địa chỉ trên giấy chứng nhận đã cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai tài sản gắn liền với đất.
Do vậy, số chứng minh nhân dân trên sổ đỏ không giống với số chứng minh nhân dân hiện tại hoàn toàn không ảnh hưởng đến quyền của người sử dụng đất.
Có phải sửa sổ đỏ khi đổi sang căn cước công dân gắn chíp?
Khi có thay đổi về thông tin số chứng minh nhân dân 9 số hoặc 12 số sang căn cước công dân gắn chíp, người sử dụng đất có quyền yêu cầu thay đổi thông tin đó trên sổ đỏ, nhưng phải thực hiện đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai. Pháp luật không bắt buộc phải sửa sổ đỏ trong trường hợp này, cụ thể theo khoản 3 Điều 38 Luật căn cước công dân 2014 có quy định:
Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.
Thủ tục thay đổi số CMND trên sổ đỏ năm 2023
Nếu có nhu cầu xác nhận thay đổi số chứng minh nhân dân trên sổ đỏ, bạn cần làm theo 03 bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ dưới đây:
- Đơn đăng ký biến động theo mẫu số 09/ĐK;
- Bản gốc sổ đỏ đã cấp;
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân;
- Giấy xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc thay đổi chứng minh nhân dân;
- Bản sao chứng thực sổ hộ khẩu (nếu chưa thay đổi thông tin số chứng minh nhân dân trong sổ hộ khẩu thì phải thực hiện trước khi xác nhận thay đổi số chứng minh nhân dân trên sổ đỏ).
Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh văn phòng đăng ký đai nơi có đất tiếp nhận và xử lý hồ sơ.
Bước 3: Trả kết quả.
Thông tin liên hệ
Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thủ tục thay đổi số CMND trên sổ đỏ năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ tư vấn thủ tục chia đất thừa kế. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục cấp sổ đỏ cho đất thổ cư mới năm 2022
- Đất nông nghiệp bỏ hoang có được chuyển thành đất thổ cư?
- Cách tra cứu số căn cước công dân gắn chip
Câu hỏi thường gặp:
Sau 10 ngày kể từ nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan giải quyết phải xác nhận thay đổi số chứng minh nhân dân vào trang 03 hoặc trang 04 của giấy chứng nhận đã cấp.
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ hay chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 làm việc, nơi xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Pháp luật hiện tại không có quy định về thu phí trong trường hợp thay đổi số chứng minh thư trên sổ đỏ, tức là việc thay đổi số chứng minh thư nhân dân trên sổ đỏ sẽ không mất phí.
Theo quy định tại Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định như sau:
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.