Xin chào Luật sư 247. Trước khi lấy chồng, tôi được bố mẹ mình cho một thửa đất và sổ đỏ nhà đất đứng tên tôi. Nay tôi đã chuyển khẩu về nhà chồng mình, tôi có thắc mắc có cần phải sửa lại thông tin trên sổ đỏ không? Nếu có, thủ tục thay đổi địa chỉ trên sổ đỏ được thực hiện như thế nào? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Sổ đỏ là gì?
Căn cứ khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
…
16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, sổ đỏ là cách người dân dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để gọi. Cho nên, về nguyên tắc thì sổ đó chính là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Các thông tin được thể hiện trên Sổ đỏ
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, những thông tin cơ bản về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được thể hiện tại trang 1 của sổ đỏ, cụ thể như sau:
– Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “Giấy khai sinh số….”;
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ nhân thân ghi “Hộ chiếu số:…, nơi cấp:…, năm cấp:…”; địa chỉ đăng ký thường trú của người đó ở Việt Nam (nếu có);
– Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
– Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó;
– Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng như quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;
– Tổ chức trong nước thì ghi tên tổ chức; tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập, công nhận tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép, về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam thì ghi tên tổ chức kinh tế là pháp nhân thực hiện dự án đầu tư; tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức tại Việt Nam;
– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì ghi tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
– Cơ sở tôn giáo thì ghi tên của cơ sở tôn giáo và địa chỉ nơi có cơ sở tôn giáo;
– Cộng đồng dân cư thì ghi tên của cộng đồng dân cư (do cộng đồng dân cư xác định, được UBND xã xác nhận) và địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư.
Như vậy, căn cứ theo các thông tin trên thông tin về địa chỉ người sử dụng được thể hiện ở trang 1. Đối với thông tin về địa chỉ của người sử dụng đất là thông tin về địa chỉ thường trú (Hay còn gọi là nơi đăng ký thường trú) chứ không phải là địa chỉ đất được ghi trên 2 của sổ đỏ, trừ trường hợp hai địa chỉ này trùng với nhau
Có phải thay đổi thông tin trên sổ đỏ khi địa chỉ hộ khẩu thay đổi?
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận, có nội dung thông tin chung bao gồm: họ tên, năm sinh, số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú.
Và theo điểm g khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) quy định về trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất như sau:
“Điều 17. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm:
…
g) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;”
Như vậy, khi địa chỉ thường trú khác với địa chỉ ghi trên sổ đỏ thì không bắt buộc người sử dụng đất phải làm thủ tục thay đổi thông tin địa chỉ ghi trên sổ đỏ mà tùy vào nhu cầu của họ. Và khi có yêu cầu xác nhận thay đổi thông tin ghi trên sổ đỏ thì không cần xin cấp mới sổ đỏ mới và việc này phải được thực hiện đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai (đăng ký xác nhận thay đổi thông tin ghi trên sổ đỏ).
Những gì đã đề cập thì để tránh rắc rối về sau cho việc sử dụng đất và thực hiện các quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất vẫn nên yêu cầu xác nhận thay đổi thông tin trên sổ đỏ cho khớp với thông tin thực tế.
Thủ tục thay đổi địa chỉ trên sổ đỏ năm 2022
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Theo khoản 6 điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, hồ sơ nộp khi xác nhận thay đổi thông tin về địa chỉ trên sổ đỏ đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất gồm:
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Bản sao giấy tờ chứng minh việc thay đổi địa chỉ (bản sao sổ hộ khẩu).
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK được ban hành kèm theo Thông tư số 24/2024/TT-BTNMT (sửa đổi bổ sung theo Thông tư 33/2017/TT-BTNMT).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Căn cứ Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, về nơi nơi nộp hồ sơ, đối với hộ gia đình, cá nhân có thể nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường nếu có nhu cầu.
Trường hợp nếu không nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp quận/huyện
Nếu tại địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Nếu địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố.
Bước 3: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Bước 4: Trả kết quả
Lưu ý: Khi nhận kết quả, kiểm tra kỹ tất cả các thông tin, nếu phát hiện sai sót bạn phải báo lại ngay với bộ phận trả kết quả.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Làm giả sổ đỏ bị phạt như thế nào?
- Hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu cần nắm rõ
- Thủ tục cấp mới sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
Thông tin liên hệ Luật Sư 247
Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Thủ tục thay đổi địa chỉ trên sổ đỏ năm 2022 như thế nào?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thủ tục tách sổ đỏ khi bố mẹ tách sổ đỏ cho con hoặc sử dụng dịch vụ tách sổ đỏ…. của Luật Sư 247, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Pháp luật hiện nay chưa có quy định chung về mức thu phí trong trường hợp thay đổi thông tin thường trú trên sổ đỏ. Mức phí khi thay đổi thông tin thường trú trên sổ sẽ do từng tỉnh/thành phố quy định.
Thời gian hoàn thành việc đổi thông tin thường trú trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tất cả các địa phương là không giống nhau mà do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố quy định nhưng:
Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
Không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
(Lưu ý: thời hạn trên không bao gồm ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật)
Theo quy định hiện hành, hoàn toàn có quyền được ủy quyền cho một người khác thực hiện đăng ký biến động đất đai khi có thay đổi về địa chỉ trên sổ đỏ theo quy định của Bộ luật dân sự. Để người này thực hiện công việc đăng ký biến động thay bạn thì bạn và người này phải ký một hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền có công chứng để người này đi làm thủ tục thay bạn.