Thủ tục sang tên xe ô tô theo quy định pháp luật như thế nào?

24/12/2021
Thủ tục sang tên xe ô tô theo quy định pháp luật như thế nào? Lỗi không thắt dây an toàn khi điều khiển ô tô bị xử phạt như thế nào?
912
Views

Ô tô là một trong những tài sản lớn của người dân và doanh nghiệp. Vậy, việc mua bán ô tô cần lưu ý những gì? Thủ tục sang tên ô tô theo quy định pháp luật như thế nào? Để giải đáp thắc mắc cho bạn, Luật sư 247 mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây

Căn cứ pháp lý

Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe

Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

Thông tư 20/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 301/2016-TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn về lệ phí trước bạ

Thủ tục sang tên xe ô tô theo quy định pháp luật như thế nào?

Để có thể tiến hành thủ tục sang tên đổi chủ xe ô tô cũ, theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA, cần chuẩn bị những hồ sơ sau đây:

  • Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu).
  • Giấy chứng nhận đăng ký xe.
  • Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (giấy mua bán xe hay còn gọi là hợp đồng mua bán xe oto cũ) được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
  • Chứng từ lệ phí trước bạ: là biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính.
  • Hồ sơ gốc của xe (trong trường hợp sang tên xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác).

Như vậy, ngoài việc chuẩn bị Giấy khai đăng ký xe (có thể lên cơ quan có thẩm quyền để xin) và Giấy chứng nhận đăng ký xe, trước khi nộp lên cơ quan có thẩm quyền sang tên xe ô tô cần phải đi công chứng hợp đồng mua bán xe ô tô cũ và nộp lệ phí trước bạ.

Nếu sang tên xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là sang tên xe đi tỉnh) khác thì còn phải tiến hành thủ tục rút hồ sơ gốc tại địa phương cũ để nộp tại địa phương mới.

Công chứng giấy mua bán xe ô tô

Giấy mua bán xe (hay còn gọi là hợp đồng mua bán xe oto cũ) là văn bản chứa nội dung chuyển nhượng xe ô tô mà hai bên đã thống nhất với nhau. Để hợp đồng này có hiệu lực và được pháp luật công nhận, sau khi thỏa thuận với nhau về các vấn đề cơ bản của việc chuyển nhượng xe, hai bên cần phải tiến hành công chứng giấy mua bán xe này.

Việc công chứng giấy mua bán xe sẽ được tiến hành ở Văn phòng công chứng. Hai bên có thể đến bất kỳ văn phòng công chứng tư nào và tiến hành thủ tục theo sự hướng dẫn của nhân viên ở đó. Sau khi có chữ ký của cả hai bên mua bán xe, Văn phòng công chứng sẽ tiến hành xác nhận hợp đồng, đóng dấu và thu phí để hoàn tất thủ tục.

Nộp lệ phí trước bạ

Để lấy chứng từ lệ phí trước bạ, mang toàn bộ giấy tờ xe và Giấy mua bán đã được công chứng đến chỗ Chi cục thuế quận, huyện nơi mình đang sinh sống để đóng lệ phí trước bạ. Lệ phí trước bạ phải nộp bằng giá tính lệ phí trước bạ nhân với mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của ô tô.

Theo quy định tại điểm d2 Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 20/2019/TT-BTC, Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ (trường hợp của bạn là ô tô) được xác định như sau:

  • Tài sản mới: 100%.
  • Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90%
  • Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%
  • Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%
  • Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%
  • Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%

Đối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Mức thu lệ phí trước bạ với xe cũ là 2% và áp dụng thống nhất trên cả nước.

Rút hồ sơ gốc của xe (trường hợp sang tên xe đi tỉnh khác)

Thủ tục rút hồ sơ gốc của xe ô tô được tiến hành theo các bước sau đây:

  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

      Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BTC, hồ sơ cần chuẩn bị để rút hồ sơ gốc của xe bao gồm: Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (theo mẫu); Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe; Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (giấy mua bán xe hay còn gọi là hợp đồng mua bán xe oto cũ) được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

      Bên cạnh đó, cần phải mang theo Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Giấy tờ khác có giá trị tương đương để xuất trình khi tiến hành thủ tục.

  • Bước 2: Nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền

      Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BTC, Cơ quan có thẩm quyền tiến hành thủ tục sang tên đổi chủ xe ô tô khác tỉnh này là Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông).

  • Bước 3: Sau khi xem xét thấy hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, Cơ quan có thẩm quyền sẽ trả lại cho bạn giấy hẹn. Theo thời gian trên giấy hẹn, bạn đến nhận lại hồ sơ gốc để tiến hành các thủ tục tiếp theo.

Nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô mới

      Sau khi thực hiện hết tất cả các bước cần thiết để chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, bạn mang tất cả những giấy tờ trên đến cơ quan có thẩm quyền sang tên xe ô tô để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe mới.

      Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BTC, Cơ quan có thẩm quyền tiến hành thủ tục sang tên đổi chủ xe ô tô khác tỉnh này là Phòng Cảnh sát giao thông.

      Bên cạnh đó, cần phải xuất trình Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Giấy tờ khác có giá trị tương đương và Sổ hộ khẩu của cả hai bên mua bán ô tô cũ để được xác nhận và tiến hành thủ tục.

      Sau khi xem xét hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ trả cho bạn giấy hẹn và dựa vào thời gian được ghi trên giấy hẹn, bạn lên lại cơ quan có thẩm quyền để được nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô mới.

Chi phí sang tên xe ô tô

Theo quy định tại Thông tư số 229/2016/TT-BTC, chi phí sang tên đổi chủ xe ô tô cũ được quy định như sau:

  • Đối với trường hợp cấp lại giấy đăng ký kèm biển số: chi phí là 150.000 đồng/lần/xe
  • Đối với trường hợp cấp lại giấy đăng ký không kèm theo biển số: chi phí là 30.000 đồng/lần/xe

Lỗi không thắt dây an toàn xe ô tô bị xử phạt như thế nào?

Lỗi không thắt dây an toàn phạt bao nhiêu tiền? được quy định tại điểm p, q khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:

“ Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

[…] p) Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;

q) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;”

Theo quy định trên, người điều khiển xe ô tô sẽ bị xử phạt với hành vi không thắt dây an toàn khi xe đang chạy trên đường thuộc một trong hai trường hợp:

– Không thắt dây an toàn;

– Chở người trên xe mà người đó không thắt dây an toàn tại vị trí được trang bị dây an toàn.

Mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Như vậy, nếu như người điều khiển xe vừa không thắt dây an toàn vừa chở hành khách không thắt dây an toàn thì sẽ phạm đồng thời 2 lỗi và sẽ tuân theo nguyên tắc xử phạt của Luật Xử lý vi phạm hành chính hiện hành.

Mặt khác, tại khoản 5 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Điều 11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ

5. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người được chở trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy.”

Như vậy, pháp luật quy định xử phạt lỗi không thắt dây toàn đối với cả tài xế và cả chính người ngồi trên xe khi có hành vi vi phạm. Mức phạt đối với tài xế cao hơn so với hành khách. Bởi vì tài xế là người điều khiển xe và quyết định đến tính mạng của những người khác.

Mời bạn xem thêm bài viết

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề ”Thủ tục sang tên xe ô tô theo quy định pháp luật như thế nào?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp nào áp dụng biện pháp tước giấy phép lái xe?

Trường hợp cá nhân tổ chức có hành vi vi phạm nghiệm trọng về an toàn giao thông thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc tước sử dụng giấy phép lái xe trong thời hạn nhất định. và tất nhiên, việc tước bằng này đồng nghĩa với với, người đó không được tham gia giao thông bằng việc sử dụng trực tiếp phương tiện.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Giao thông

Comments are closed.