Trình tự, thủ tục làm lại sổ đỏ khi diện tích thay đổi 2022

27/09/2022
Thủ tục làm lại sổ đỏ khi diện tích thay đổi
617
Views

Sổ đỏ hay còn gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một loại giấy tờ pháp lý quan trọng, đóng vai trò là một chứng từ pháp lý, là sự công nhận của Nhà nước đối với quyền sử dụng đất của người dân. Trong sổ đỏ có những thông tin quan trọng về chủ sở hữu đất, diện tích và mục đích sử dụng đất… Vậy trong trường hợp diện tích thực tế của mảnh đất khác so với diện tích ghi trên sổ đỏ thì phải làm như thế nào?, “thủ tục làm lại sổ đỏ khi diện tích thay đổi” ra sao?. Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

Câu hỏi: Chào luật sư, gia đình tôi có một mảnh đất nông nghiệp đã được cấp sổ đỏ năm 1996, trong sổ đỏ có ghi diện tích mảnh đất là 4000 mét vuông. Tuy nhiên, mới gần đây gia đình tôi có thống kê lại thò mảnh đất là gia đình tôi đang canh tác hiện nay có diện tích là 5000 mét vuông, lơn hơn so với diện tích trong sổ đỏ. Vậy trường hợp này thì chúng tôi có phải làm lại sổ đỏ không ạ? nếu phải làm lại thì thủ tục làm lại sổ đỏ khi diện tích thay đổi như thế nào ạ?. Tôi xin cảm ơn.

Quy định về việc cấp sổ đỏ hiện nay

Điều kiện cấp sổ đỏ hiện nay

Luật Đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 01/2017/NĐ-CP điều kiện cấp sổ đỏ như: Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất; đất không có giấy tờ phải là đất ổn định từ trước ngày 1.7.2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai; đất không tranh chấp; đất vẫn còn thời hạn sử dụng.

Hiện nay, người sử dụng đất để được cấp sổ đỏ thì phải có đủ điều kiện. Theo Luật Đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì điều kiện được cấp Sổ đỏ gồm 03 nhóm:

– Nhóm 1: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất

+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đấ ổn định, có giấy tờ chứng minh như quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993; giấy chứng nhận QSDĐ tạm thời; giấy tờ hợp pháp về thừa kế, cho tặng tài sản; giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở; giấy tờ mua nhà thuộc sở hữu nhà nước;…. TH này không phải nộp tiền sử dụng đất.

+ Có giấy tờ nhưng mang tên người khác nhưng có kèm theo giấy tờ hợp pháp việc mua bán, cho tặng,… trước ngày 1/7/1014 chưa thực hiện chuyển QSDĐ và không xảy ra tranh chấp.

+ Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo quyết định của tòa án, quyết định giải quyết tranh chấp,…

+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê từ 15/10/1993 đến 1/7/2014.

– Nhóm 2: Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (chỉ áp dụng với hộ gia đình, cá nhân)

+ Sử dụng đất ổn định trước ngày 1/7/2014, không có tranh chấp, có hộ khẩu thường trú tại đại phương và trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp tại vùng kinh tế khó khăn thì được cấp sổ đỏ theo luật và không phải nộp tiền sử dụng đất.

+ Được cấp sổ đỏ và phải nộp tiền sử dụng đất khi đang sử dụng đất không có giấy tờ về QSDĐ nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004, không vi phạm phát luật đất đai; tranh chấp.

– Nhóm 3: Đất lấn, chiếm; đất được giao không đúng thẩm quyền

+ Đây là trường hợp khó được cấp sổ đỏ nhất vì là các trường hợp mà thời điểm lấn, chiếm hoặc giao đất thì vi phạm pháp luật về đất đai nhưng đã sử dụng ổn định, lâu dài nên điều kiện rất chặt chẽ;

+ Chỉ những hành vi lấn, chiếm, giao đất không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2014 mới được cấp hoặc xem xét cấp Sổ đỏ; nếu xảy ra sau ngày 01/7/2014 sẽ bị xử lý, đất lấn, chiếm hoặc được giao không đúng thẩm quyền sẽ bị thu hồi.

Hồ sơ xin cấp sổ đỏ gồm những gì?

Theo Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị 1 bộ hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu với các loại giấy tờ sau:

– Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK. 

– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

– Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đó (thông thường tài sản cần đăng ký là nhà ở).

– Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

– Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao.

– Nộp bản chính giấy tờ.

Quy định về trường hợp diện tích đất sổ đỏ và thực tế khác nhau

Tại khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai 2013 sửa đổi, bổ sung quy định:

Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.”

Thủ tục làm lại sổ đỏ khi diện tích thay đổi
Thủ tục làm lại sổ đỏ khi diện tích thay đổi

Như vậy diện tích đất thực tế không khớp diện tích đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) sẽ được chia làm 2 trường hợp cụ thể:

Trường hợp “ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề” thì diện tích được xác định theo số liệu đo đạc thực tế khi cấp đổi Giấy chứng nhận.

Trường hợp “ranh giới thửa đất đang sử dụng có thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất” thì nguyên nhân có thể do người sử dụng đất liền kề lấn, chiếm. Trong trường hợp này người sử dụng đất có thể gửi yêu cầu xác định lại ranh giới thửa đất. Nếu có tranh chấp đôi bên có thể tự hòa giải hoặc gửi đơn lên UBND xã, phường để hòa giải. Việc hòa giải tại địa phương không thành có thể gửi đơn lên tòa án nhân dân để khởi kiện.

Thủ tục làm lại sổ đỏ khi diện tích thay đổi

Căn cứ khoản 24 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP, khi đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất mà diện tích thửa đất thực tế nhỏ hơn so với diện tích trên Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất được cấp đổi Giấy chứng nhận để xác định diện tích theo số liệu đo đạc thực tế.

Bước 1: Nộp hồ sơ

Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 1 bộ hồ sơ, gồm:

Đơn đề nghị cấp đổi theo Mẫu số 10/ĐK;

Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Sổ đỏ, Sổ hồng).

Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu. Hoặc chọn 1 trong 2 cách thức nộp hồ sơ sau:

Tại địa phương đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả các thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thông thường sẽ nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện nơi có đất (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).

Địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp trực tiếp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu địa phương chưa thành lập Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ (trong đó ghi ngày trả kết quả).

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Bước 4: Trả kết quả

Nộp hồ sơ ở đâu thì trả kết quả tại đó và phải trao Giấy chứng nhận mới cho người sử dụng đất trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.

Lệ phí làm lại sổ đỏ: Mức thu lệ phí làm lại sổ đỏ do Hội đồng nhân các tỉnh, thành quy định nên mức thu lệ phí sẽ khác nhau. Mặc dù mức thu khác nhau nhưng trên thực tế các tỉnh đều thu dưới 100.000 đồng.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Thủ tục làm lại sổ đỏ khi diện tích thay đổi”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư; gia hạn thời hạn sử dụng đất nông nghiệp; mẫu hợp đồng ủy quyền làm sổ đỏ; gia hạn thời hạn sử dụng đất; dịch vụ thám tử theo dõi điện thoại; phí xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm,… của Luật sư 247, hãy liên hệ: 0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Các khoản phí phải nộp tiến hành thủ tục làm sổ đỏ lần đầu tiên gồm?

– Tiền sử dụng đất nếu thuộc trường hợp phải nộp. Đây là chi phí lớn nhất khi làm sổ đỏ.
– Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính: Căn cứ vào các bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và tùy thuộc vào vị trí, diện tích đất được giao, được thuê hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng lớn hay nhỏ của từng dự án, nhưng mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính tối đa không quá 1.500 đồng/m2.
– Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x (Giá đất tại Bảng giá đất x Diện tích)
– Lệ phí cấp Sổ đỏ tùy thuộc từng địa phương
– Lệ phí địa chính: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới;

Thời gian giải quyết thủ tục làm lại sổ đỏ khi diện tích thay đổi là bao lâu?

 Thời gian giải quyếtKhông quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 17 ngày đối với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày làm việc.
Lưu ý: Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì giải quyết như thế nào?

a) Trường hợp người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này;
b) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;
c) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất được giao trái thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này;
đ) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện theo quy định tại Điều 70 và cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
đ) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích thửa đất thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này,”
Trường hợp này, người sử dụng đất sẽ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với phần diện tích đất tăng thêm để thực hiện thủ tục làm lại sổ đỏ khi diện tích thay đổi. Tiền sử dụng đất được xác định theo các căn cứ tại điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, gồm: diện tích đất được công nhận quyền sử dụng đất; mục đích sử dụng đất; giá đất tính thu tiền sử dụng đất.
Trong đó, giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức. Nếu diện tích đất tăng thêm nằm ngoài hạn mức giao đất ở tại địa phương thì chỉ được công nhận đối với diện tích đất ở trong hạn mức được giao.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.