Theo quy định pháp luật hiện hành, khi người lao động nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng lao động trước khi sinh con hay sau thời gian nghỉ sinh con mà người lao động tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ, đáp ứng quy định về thời gian đóng bảo hiểm vẫn sẽ được hưởng chế độ thai sản như những người lao động thông thường. Dưới đây là chia sẻ của Luật sư 247 về nội dung Thủ tục hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc tại công ty năm 2023, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc tại công ty
Khi bắt đầu nghỉ thai sản thì phụ nữ sẽ được hưởng chế độ thai sản, trong trường hợp đóng bảo hiểm trước đó ở công ty. Trong thời gian này công ty sẽ gửi hỗ trợ thai sản hàng tháng cho phụ nữ. Nếu trường hợp đã nghỉ việc tại công ty đó thì có được hỗ trợ nữa không, muốn hỗ trợ thì cần điều kiện gì?
Tại khoản 4 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Thời gian 12 tháng ở đây được xác định theo quy định theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về điều kiện hưởng chế độ thai sản, cụ thể như sau:
- Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng; thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước; khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
- Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi; của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con; hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con; hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện; theo quy định tại điểm a khoản này.
Thủ tục hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc tại công ty năm 2023
Khi đã xác định được mình đủ điều kiện về thời gian đóng; trong vòng 06 tháng kể từ thời điểm sinh con, người lao động; sẽ tự mình chuẩn bị các loại hồ sơ sau đây để hưởng chế độ thai sản:
- Sổ bảo hiểm xã hội đã được chốt toàn bộ quá trình đóng bảo hiểm;
- Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con;
- Sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú KT3 (bản chính và bản sao có chứng thực);
- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của người hưởng chế độ; (bản chính và bản sao có chứng thực).
Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho cơ quan bảo hiểm xã hội có thẩm quyền
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ giấy tờ theo quy định; người hưởng chế độ sẽ gửi hồ sơ trực tiếp đến cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ.
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH; người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc; hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi; thì nộp hồ sơ; và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội; cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú. Nơi cư trú được xác định theo nơi người lao động có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú KT3.
Đây là điểm khác biệt trong quy trình giải quyết hồ sơ thai sản; của người lao động đã nghỉ việc so với người lao động; vẫn thuộc quản lý của đơn vị sử dụng lao động. Thông thường, đối với người lao động còn quay lại nơi làm việc, hồ sơ sẽ phải thông quan đơn vị sử dụng lao động để họ lập thêm các mẫu giấy; như: Mẫu 01B-HSB và danh sách mẫu D02-LT kèm với hồ sơ từ người lao động mới làm thành một bộ hồ sơ hợp lệ.
Còn đối với trường hợp này, hồ sơ thai sản đơn giản hơn rất nhiều; do tự người lao động làm nên hồ sơ sẽ không cần có hai mẫu giấy; từ phía bên doanh nghiệp. Và người lao động cũng không cần thông qua doanh nghiệp; mà sẽ gửi trực tiếp tới cơ quan có thẩm quyền là bảo hiểm xã hội nơi đang cư trú hợp pháp.
Cơ quan bảo hiểm xã hội tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội; có trách nhiệm giải quyết chế độ, thông báo và chi trả kết quả cho người lao động; trong khoảng thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan bảo hiểm sẽ tiến hành trả kết quả; và chi trả tiền chế độ thai sản cho người lao động theo mức hưởng đã nêu trên.
- Trường hợp hồ sơ không được giải quyết, cơ quan bảo hiểm xã hội; sẽ thông báo cho người lao động và nêu rõ lý do bằng văn bản.
Mức hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sinh con như thế nào?
Thai sản không chỉ là quyền lợi của người lao động nữ mà còn là của người lao động nam có vợ sinh con. Theo đó mà nội dung về mức hưởng chế độ thai sản luôn nhận được nhiều sự quan tâm của người lao động, chi tiết quy định về mức hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sinh con như sau:
Theo điểm a, điểm c khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sinh con là 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Cụ thể là:
Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con | = | Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc | x | 100 (%) | x | Số tháng hưởng chế độ thai sản |
Trong đó:
– Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc được hướng dẫn tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
+ Lấy mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc.
+ Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì lấy mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng cộng dồn trước khi nghỉ việc.
+ Trường hợp lao động nữ đi làm cho đến thời điểm sinh con mà tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ việc, bao gồm cả tháng sinh con.
– Mức hưởng chế độ khi sinh con là mức trợ cấp theo tháng, trường hợp có ngày lẻ thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày (theo điểm c khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Lưu ý: Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; mức hưởng chế độ thai sản của người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi được tính tương tự như trên.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc tại công ty năm 2023“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về đính chính sang tên sổ đỏ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Khi nào được hưởng chế độ tử tuất?
- Chồng chết vợ được hưởng chế độ gì?
- Quy định về chế độ tử tuất cho thân nhân người lao động
Câu hỏi thường gặp:
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Khi thực hiện các biện pháp tránh thai người lao động sẽ được hưởng các ngày nghỉ theo quy định.
07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Thời gian nghỉ việc hưởng thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.