Đất đai là một tài sản có giá; bất kỳ ai cũng mong muốn sở hữu hay nói cách khác là mình được đứng tên một mảnh đất. Vậy theo quy định của pháp luật; Thủ tục đứng tên sổ đỏ một mình năm 2022 thực hiện ra sao? Về vấn đề này anh K.H đã gửi câu hỏi cho Luật sư X như sau:
Chào luật sư! Tôi là K.H sống tại Hòa Bình. Tôi muốn đầu tư mua một mảnh đất để thành lập công ty dệt may. Tôi đã có vợ; biết tài sản đó sẽ là tài sản chung đứng tên vợ chồng; nhưng tôi muốn mảnh đất đứng tên riêng mình để tiện kinh doanh; và điều này cũng đã thỏa thuận với vợ. Vậy luật sư cho tôi hỏi là tôi có thể đứng tên sổ đỏ một mình không? Điều kiện để được đứng tên sổ đỏ một mình là gì? Thủ tục đứng tên sổ đỏ một mình ra sao? Tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi! Luật sư X xin tư vấn về: “Thủ tục đứng tên sổ đỏ một mình năm 2022” như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Điều kiện đứng tên sổ đỏ 1 mình như thế nào?
Để được đứng tên sổ đỏ 1 mình; chủ bất động sản cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Nếu là tài sản riêng thì cần có các giấy tờ pháp lí chứng minh quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản có liên quan đến đất
- Nếu là tài sản chung của vợ chồng; thì phải có giấy xác nhận một bên từ bỏ quyền sở hữu tài sản cùng giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất.
Thủ tục đứng tên sổ đỏ một mình
Các trường hợp có thể thực hiện thủ tục đứng tên một mình
Theo quy định thủ tục đứng tên sổ đỏ; thì về nguyên tắc cách ghi tên trên sổ đỏ sẽ là ghi tất cả các chủ sở hữu; nếu 1 người sở hữu nhà đất thì ghi 1 người, nếu 2, 3, 4 hay nhiều người; thì ghi tên nhiều người vào giấy chứng nhận. Tuy nhiên; khi thực hiện thủ tục cấp số mới chắc chắn muốn đứng tên một mình trên sổ đỏ sẽ giấy tờ chứng minh không có đồng sở hữu là bạn bè; anh em, bố mẹ, vợ hoặc chồng, con… cùng sở hữu tài sản đăng ký.
Thủ tục đứng tên sổ đỏ một mình (trường hợp là tài sản riêng)
Trong trường hợp bất động sản; nhà đất là tài sản của cá nhân; hình thành do mua bán, thừa kế, tặng cho; cá nhân có thể làm hồ sơ yêu cầu được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hiện nay pháp luật chưa có quy định về độ tuổi của người được đứng tên sổ đỏ; ngay cả một đứa trẻ mới sinh ra cũng có quyền đứng tên đất hoặc nhà ở được tặng cho; thừa kế (vẫn phải có người đại diện để làm thủ tục).
Tùy theo nguồn gốc của bất động sản; mà cá nhân cần cung cấp các giấy tờ khác nhau để nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Nếu bất động sản hình thành do mua bán: cần cung cấp giấy chứng nhận; hợp đồng mua bán nhà đất hợp pháp;
- Nếu bất động sản được tặng cho, thừa kế: cần cung cấp giấy tờ; hợp đồng tặng cho, giấy tờ thừa kế có công chứng.
Trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được ghi tên chủ sở hữu bất động sản cùng với các thông tin theo quy định tại thông tư 23/2014/TT-BTNMT: Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “Giấy khai sinh số….”;
Nếu như cá nhân là người Việt nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định; thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ nhân thân ghi “Hộ chiếu số:…, nơi cấp:…, năm cấp:…”; địa chỉ đăng ký thường trú của người đó ở Việt Nam (nếu có).
Hồ sơ xin cấp sổ đỏ cần được nộp tại cơ quan đăng ký đất đai cấp quận; huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ báo lại về lệ phí; phí trước bạ cần nộp, địa chỉ nộp.
Sau khi hoàn thành lệ phí, phí trước bạ; cần nộp lại biên lai cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Thủ tục đứng tên sổ đỏ một mình (trường hợp là tài sản chung vợ chồng)
Theo luật hôn nhân và gia đình 2014; tài sản, và cụ thể là bất động sản được hình thành trong quá trình hôn nhân cả vợ chồng là tài sản chung của vợ chồng; trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải có cả tên của vợ và chồng. Trong trường hợp muốn đứng tên 1 người( chỉ vợ hoặc chồng); thì phải có sự thỏa thuận giữa 2 vợ chồng.
Khi làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận; ngoài giấy tờ cần thiết thì còn cần thêm giấy thỏa thuận của 2 vợ chồng về việc đứng tên sở hữu nhà đất hoặc giấy tờ chối tài sản của vợ hoặc chồng (có công chứng và người làm chứng). Trong giấy chứng nhận sẽ ghi thông tin như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân (đã nêu ở trên).
Toàn bộ thủ tục đứng tên sổ đỏ 1 mình
Hồ sơ thực hiện thủ tục đứng tên sổ đỏ một mình
Nếu là tài sản (nhà/đất) được mua, tặng, thừa kế,… trước đó đã có người đứng tên sở hữu nhà đất; thì bên bán/tặng/cho thừa kế,… và bên mua/tiếp nhận sẽ liên hệ phòng công chứng nơi có tài sản nộp hồ sơ; yêu cầu công chứng hợp mua bán nhà đất, di chúc thừa kế,…
Sau khi hoàn tất thủ tục ký kết các hợp đồng; giấy tờ mua bán nhà đất, di chúc thừa kế,… tại Phòng công chứng. 02 bên sẽ tiến hành chuẩn bị hồ sơ xin đứng tên sổ đỏ 1 mình gồm:
- Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 01 bản chính và 02 bản sao công chứng
- Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do cơ quan Địa chính có tư cách pháp nhân đo vẽ: 02 bản chính
- CMND, Hộ khẩu thường trú của bạn và bên bán (Bản sao chứng thực)
- Văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật (nếu có)
- Văn bản đồng thuận cho 1 người đứng tên (nếu là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân)
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có xác nhận của cơ quan công chứng: 02 bản chính
- Tờ khai nộp Lệ phí trước bạ
- Tờ khai nộp thuế thu nhập cá nhân
Trình tự thực hiện thủ tục đứng tên sổ đỏ một mình
Sau khi hoàn tất hồ sơ; thủ tục sẽ thực hiện những bước sau:
- Bước 1: nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận (văn phòng một cửa UBND quận/ huyện hoặc Văn phòng đăng ký nhà đất thuộc Sở tài nguyên và môi trường)
- Bước 2: Cơ quan tiếp nhận sẽ thông báo số tiền thuế, lệ phí trước bạ nhà đất để và địa chỉ nộp thuế
- Bước 3: sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí. Anh/chị chuyển bản gốc biên lai đã nộp thuế, lệ phí cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
- Bước 4: 2 bên mang chứng minh nhân dân lên cơ quan nộp hồ sơ ban đầu để nhận sổ đỏ đã sang tên cho 1 người đứng tên.
Trong khi làm việc với cơ quan chức năng có thẩm quyền; hồ sơ sẽ được kiểm tra kỹ lưỡng và yêu cầu bổ sung thêm tùy thuộc từng trường hợp yêu cầu đứng tên sổ đỏ 1 mình. Lệ phí sẽ phụ thuộc vào quy định của từng địa phương (sẽ có sự chênh lệch đáng kể giữa các nơi).
Có thể bạn quan tâm:
- Cách chia thừa kế khi Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình
- Xây nhà trên đất không có sổ đỏ có được không?
- Điều kiện sang tên sổ đỏ theo quy định pháp luật hiện hành
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về: Thủ tục đứng tên sổ đỏ một mình năm 2022. Hy vọng bài viết hữu ích với độc giả!
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, tạm dừng công ty, đăng ký hộ kinh doanh; Xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký nhãn hiệu, …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 205 BLDS; 1 người có thể đứng tên không có giới hạn. Tuy nhiên; việc sở hữu đứng tên nhiều bất động sản là đất đai phải đảm bảo nằm trong hạn mức sử dụng đất theo quy định của UBND tỉnh tại thời điểm sở hữu đất đai. Nếu sở hữu tổng diện tích đất vượt quá hạn mức sử dụng đất tại một tỉnh; thì sẽ không được đứng tên sổ đỏ thêm phần đất vượt hạn mức tại tình đó. Tuy nhiên; nếu vượt hạn mức sử dụng đất tại tỉnh này vẫn có thể mua; nhận thừa kế… là đứng tên sổ đỏ ở các tỉnh/thành phố khác chưa vượt hạn mức.
– Giấy chứng tử
– Di chúc chia thừa kế đất đai (nếu có)
– Nếu thừa kế không có di chúc: Nếu có các đồng thừa kế theo pháp luật phải cung cấp văn bản thỏa thuận phân chia tài sản là đất đai của các đồng sở hữu. Nếu không có văn bản thỏa thuận phân chia phải có quyết định của tòa án chia tài sản thừa kế.
Theo quy định pháp luật; thì không có giới hạn về độ tuổi nên nếu muốn cho con đứng tên sổ đỏ kể cả trường hợp sẻ sơ sinh vẫn hoàn toàn có thể đứng tên sổ đỏ khi đó là tài sản được tặng cho; thừa hưởng di sản thừa kế nếu người đại diện đồng ý; thì vẫn được đứng tên trên sổ đỏ ngay thời điểm nhận thừa kế; tặng cho cả khi chưa đủ 18 tuổi.
Khi thực hiện thủ tục đứng tên sổ đỏ (làm sổ đỏ, sổ hồng) đối với các trường hợp dưới 18 tuổi; thì những đối tượng này không trực tiếp thực hiện các thủ tục; mà sẽ cần thông qua người đại diện theo pháp luật do chưa đủ năng lực hành vi dân sự để giao dịch dân sự.