Khi bằng lái xe chuẩn bị hết hạn, người lái xe nên tiến hành làm các thủ tục đổi giấy phép lái xe nếu không muốn phải sát hạch lại. Thủ tục đổi giấy phép lái xe khi đã hết hạn như thế nào? Để giải đáp thắc mắc cho bạn, Luật sư 247 mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây
Căn cứ pháp lý
Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ
Bằng lái xe nào có thời hạn
Theo Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe. Trong đó, bằng A1, A2, A3 là không có thời hạn. Tất cả các loại bằng còn lại chỉ có giá trị trong một thời gian nhất định.
– Bằng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam;
(Trường hợp lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp);
– Bằng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp;
– Bằng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
Như vậy, trừ bằng cấp cho người điều khiển xe mô tô hai bánh, mô tô ba bánh (A1, A2, A3), các loại bằng khác phải xin đổi trước khi hết thời hạn sử dụng.
Trường hợp quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.
Theo khoản 3 Điều 36 Thông tư này, đối với người có bằng lái quá thời hạn sử dụng trên 03 tháng sẽ phải thi sát hạch lại để được cấp lại giấy phép lái xe. Cụ thể,
– Quá hạn từ 03 tháng đến dưới 01 năm phải sát hạch lại lý thuyết;
Quá hạn từ 01 năm trở lên phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.
Như vậy, người lái xe cần lưu ý thời hạn bằng lái của mình. Nếu sắp hết hạn cần tiến hành chuẩn bị hồ sơ cần thiết để xin đổi bằng.
Trường hợp nào được đổi Giấy phép lái xe
– Giấy phép lái xe bằng giấy bìa đang lưu hành còn thời hạn sử dụng được đổi sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET.
– Người có Giấy phép lái xe có thời hạn thực hiện việc đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng; Giấy phép lái xe bị hỏng còn thời hạn sử dụng.
– Người có Giấy phép lái xe hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ được đổi Giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống.
– Trường hợp năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi trên Giấy phép lái xe có sai lệch so với năm sinh, họ, tên, tên đệm trên giấy chứng minh nhân dân.
– Giấy phép lái xe có số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn in trên giấy phép lái xe trùng với số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe (Giấy phép lái xe hợp lệ).
Thủ tục đổi giấy phép lái xe khi đã hết hạn như thế nào?
Có hai phương thức để đối giấy phép lái xe mới đó là đổi giấy phép lái xe qua mạng (đổi giấy phép lái xe online) và đổi giấy phép lái xe trực tiếp. Tuy nhiên, dù là phương thức nào thì việc đăng ký đổi giấy phép lái xe cũng được thực hiện theo những quy định như sau:
Hồ sơ đổi giấy phép lái xe
Để thực hiện lộ trình cấp đổi giấy phép lái xe thì việc đầu tiên và quan trọng nhất là phải chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Điều 30 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về vấn đề này như sau:
Điều 38. Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp hoặc bằng hình thức kê khai trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
1. Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau:
a) Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3;
b) Người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn.
3. Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.
Như vậy, hồ sơ cần chuẩn bị để thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe bao gồm:
- Mẫu đơn đề nghị đổi cấp lại giấy phép lái xe;
- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 hoặc người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn;
- Bản sao và bản chính (để đối chiếu) giấy phép lái xe;
- Bản sao và bản chính (để đối chiếu) giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
Ngoài ra, khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải tiến hành chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe.
Thẩm quyền giải quyết thủ tục đổi giấy phép lái xe hết hạn
Sau khi đã chuẩn bị xong giấy tờ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, người có nhu cầu đổi giấy phép lái xe hết hạn phải mang bộ hồ sơ này nộp cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Như đã trích dẫn ở Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT thì người lái xe phải nộp hồ sơ đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải bằng phương thức nộp trực tiếp hoặc gián tiếp qua website trực tuyến.
Như vậy, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm giải quyết việc cấp đổi giấy phép lái xe hết hạn.
Nhận giấy phép lái xe mới
Cán bộ phụ trách tiếp nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm xem xét hồ sơ của lái xe, nếu hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ thì cán bộ sẽ hướng dẫn lái xe bổ sung hoặc chỉnh sửa lại; trường hợp đã đáp ứng đúng như các yêu cầu đã quy định thì cán bộ phụ trách sẽ phải trả lại giấy hẹn cho người làm thủ tục.
Dựa theo thời gian được ghi trên giấy hẹn, lái xe quay lại cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe để được nhận giấy phép lái xe mới để tiếp tục điều khiển và sử dụng phương tiện giao thông của mình.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Quên không mang giấy phép lái xe bị phạt bao nhiêu?
- Lỗi không mang giấy phép lái xe, giấy đăng ký, giấy kiểm định xe đối với xe ô tô
- Lắp thêm đèn phía sau xe ô tô bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề ”Thủ tục đổi giấy phép lái xe khi đã hết hạn như thế nào?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 32 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, người đi bộ tham gia giao thông phải ghi nhớ những nguyên tắc sau:
Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường; trường hợp đường không có hè phố, lề đường; thì người đi bộ phải đi sát mép đường.
Người đi bộ chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn;
Trường hợp không có đèn tín hiệu, không có vạch kẻ đường, cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ thì người đi bộ phải quan sát các xe đang đi tới, chỉ qua đường khi bảo đảm an toàn và chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn khi qua đường;
Người đi bộ không được vượt qua dải phân cách, không đu bám vào phương tiện giao thông đang chạy; khi mang vác vật cồng kềnh phải bảo đảm an toàn và không gây trở ngại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ;
Trẻ em dưới 07 tuổi khi đi qua đường đô thị, đường thường xuyên có xe cơ giới qua lại phải có người lớn dắt; mọi người có trách nhiệm giúp đỡ trẻ em dưới 07 tuổi khi đi qua đường.
Khi người đi bộ vi phạm những nguyên tắc trên sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ nói chung và xử phạt người đi bộ nói riêng. Theo quy định tại Nghị định 100/2019 do Chính phủ ban hành.