Đăng ký tạm trú là việc làm cần thiết với những ai có ý định đến sinh sống; làm việc, học tập ở một nơi khác trong một khoản thời gian nhất định khi đủ điều kiện đăng ký tạm trú. Vậy thủ tục đăng ký tạm trú theo quy định được thực hiện như thế nào?. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu ngay sau đây.
Căn cứ pháp lý
Đăng ký tạm trú là gì?
Theo Khoản 9 Điều 2 Luật cư trú 2020; : “Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.”. Theo đó người dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp; ngoài nơi đã đăng ký thường trú; để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác; thì phải thực hiện đăng ký tạm trú theo quy định. Người dân không được đăng ký tạm trú trong trường hợp:
– Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, đê điều, … đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định.
– Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn; chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường….
– Chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp; khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết.
– Chỗ ở bị tịch thu theo quy định; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định.
– Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thủ tục đăng ký tạm trú
Theo quy định thì trình tự, thủ tục đăng ký cư trú phải đơn giản, thuận tiện; kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch, không gây phiền hà.
Căn cứ Khoản 2 Điều 28 Luật cư trú 2020; thủ tục đăng ký tạm trú cần phải thực hiện như sau:
– Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.
– Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ; cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Khoản 3 Điều 28 Luật cư trú 2020 quy định; thì trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký; công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú
Trường hợp xóa đăng ký tạm trú
Theo quy định dù đã đăng ký tạm trú; nhưng công dân vẫn có thể bị xóa đăng ký tạm trú; nếu công dân vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác và một số trường hợp khác; được quy định tại Điều 29 Luật cư trú 2020 như sau:
Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký tạm trú:
– Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
– Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú quy định tại Điều 35 của Luật này;
– Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
– Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
– Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú;
– Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ; nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
– Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp; nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác; trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;
– Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ; tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
Theo đó cơ quan đã đăng ký tạm trú có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú; và phải ghi rõ lý do; thời điểm xóa đăng ký tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Chủ trọ có bị phạt khi người thuê trọ không đăng ký tạm trú không?
- Thủ tục đăng ký tạm trú cho người ở trọ
- Thủ tục đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú
- Đăng ký tạm trú online được thực hiện như thế nào?
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Thủ tục đăng ký tạm trú theo quy định“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú. Còn nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tế sinh sống.
Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 5 Thông tư 250/2016/TT-BTC, lệ phí tạm trú được quy định tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp.
Tuy nhiên mức thu đối với việc đăng ký cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố cao hơn mức thu đối với các khu vực khác.
Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã.