Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau ly hôn năm 2022

01/11/2022
Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau ly hôn năm 2022
304
Views

Xin chào Luật sư 247. Tôi và chồng kết hôn năm 2012, đến năm 2017 chúng tôi có mua một căn nhà nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hiện nay vẫn đang chờ làm sổ đỏ. Nay gia đình xảy ra nhiều mâu thuẫn, không thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân được nữa, tôi có thắc mắc rằng trong trường hợp của gia đình tôi không có sổ đỏ có được chia nhà đất khi ly hôn không? Và nếu khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng chồng tôi làm mất (giấu đi) thì làm sau để được cấp lại giấy chứng nhận, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau ly hôn như thế nào? Mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

Vợ hay chồng ai có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn?

Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc đơn phương ly hôn như sau:

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Theo đó, vợ và chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Không có sổ đỏ, có được chia nhà đất khi ly hôn không?

Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau ly hôn
Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau ly hôn

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

“16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Đối chiếu quy định trên, hiện nay vợ chồng bạn chưa được cấp giấy chứng nhận nên căn nhà này chưa được pháp luật công nhận là tài sản chung của vợ chồng bạn.

Nếu bạn yêu cầu tòa án giải quyết cho ly hôn kèm theo yêu cầu phân chia tài sản chung thì tòa án không có căn cứ để thụ lý cũng như giải quyết yêu cầu phân chia căn nhà này.

Do đó, bạn nên đợi được cấp giấy chứng nhận xong rồi mới nộp hồ sơ khởi kiện ly hôn để được giải quyết việc chia nhà.

Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau ly hôn

Trước tiên, hai bạn cần thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất (hoặc một lý do nào đó) quy định tại Điều 77 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Theo đó, vợ chồng bạn cần khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc mất Giấy chứng nhận. Trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoãn, Ủy ban nhân dẫn cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban trong 30 ngày. Sau 30 ngày kể từ ngày niêm yết thông báo, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ cấp cho vợ chồng bạn Giấy xác nhận về việc đã niêm yết, trường hợp mất Giấy chứng nhận do hỏa hoạn, thiên tai thì Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận về việc thiên tai, hỏa hoạn đó. Sau đó, vợ chồng bạn cần nộp đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận cùng với Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tới Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện để được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Sau khi được cấp lại Giấy chứng nhận, vợ chồng bạn có thể mang ra Tòa án để yêu cầu phân chia tài sản vợ chồng sau khi ly hôn hoặc hai bên có thể tự thỏa thuận phân chia. Sau khi có quyết định công nhận ly hôn của Tòa án, để được cấp mới Giấy chứng nhận cho cả hai bên, vợ chồng bạn cần thực hiện đăng ký biến động quyền sử dụng đất do phân chia quyền sử dụng đất cho vợ chồng sau khi ly hôn. Theo đó, vợ chồng bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ mới để nộp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bao gồm:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản theo mẫu;

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

– Quyết định phân chia quyền sử dụng đất của Tòa án hoặc văn bản thỏa thuận phân chia quyền sử dụng đất của hai vợ chồng.

Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn được quy định ra sao?

Căn cứ Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

“Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.”

Theo đó, chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện theo quy định pháp luật nêu trên.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ với Luật sư 247

Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau ly hôn“. Luật sư 247 tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến dịch vụ thám tử điều tra chồng ngoại tình hay dịch vụ thám tử tìm người… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư 247 thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Câu hỏi thường gặp:

Pháp luật quy định về giá trị pháp lý của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hay còn gọi là sổ đỏ) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quyết định của Tòa án là bao lâu?

Thời hạn thực hiện cấp sổ đỏ không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với vùng sâu, vùng xa, các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn thì thời hạn thực hiện không quá 30 ngày.

Lệ phí trước bạ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bao nhiêu?

Nhà, đất khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp lệ phí trước bạ. Cụ thể theo quy định tại Điều 6, Thông tư 124/2011 và Điều 3, thông tư 34/2013/TT-BTC quy định về lệ phí trước bạ nhà đất là 0,5% tính trên bảng giá đất của UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật đất đai tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.