Chào luật sư, mới đây tôi có đọc một bài viết: Nguyễn Thị Thùy Linh; thủ quỹ Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh; chiếm đoạt gần 6,5 tỷ đồng học phí; đầu tư tài chính rồi hoang báo đánh rơi trên đường. Vậy Thủ quỹ chiếm đoạt 6.4 tỷ đồng học phí bị phạt tù bao nhiêu năm?
Tóm tắt vụ việc:
Năm 2021, Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Bình; liên kết với Đại học sư phạm Huế bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp; giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; và liên kết với các đại học để đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm.
Từ tháng 1 đến 5/2021; Trung tâm thu học phí của hàng nghìn học viên rồi giao Thùy Linh quản lý; chi trả tiền cho các trường liên kết đào tạo. Theo cáo buộc, Linh chỉ nộp một phần vào tài khoản của Trung tâm; số tiền còn lại hơn 6,4 tỷ đồng đã chiếm đoạt tiêu xài cá nhân, dùng đầu tư tài chính.
Do thua l Linh hoang báo bị rơi mất số tiền trên khi đang đi xe máy.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Luật sư 247 xin phép được tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Nội dung tư vấn
Thủ quỹ chiếm đoạt 6.4 tỷ đồng học phí; được coi là hành vi tham ô tài sản. Có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội tham ô tài sản được quy định tại Điều 353 Bộ luật hình sự.
Tham ô tài sản được hiểu như thế nào?
Tham ô là hành vi chiếm đoạt tài sản của cơ quan; tổ chức, hoặc công dân của người có chức vụ, quyền hạn thành tài sản riêng của mình.
Theo quy định tại Điều 353 BLHS năm 2015: “Tội tham ô tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội; xâm phạm đến hoạt động đúng đắn và sở hữu của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện bằng hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý”.
Cấu thành tội phạm của Tội tham ô tài sản
Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của Tội tham ô tài sản là người có chức vụ, quyền hạn.
Chủ thể của Tội tham ô tài sản (Làm việc tại cơ quan nhà nước; cũng có thể ở tổ chức cơ quan ngoài nhà nước)
Chủ thể của tội Tham ô tài sản phải là người có trách nhiệm, quyền hạn; trong việc quản lý đối với tài sản mà họ chiếm đoạt. Người có trách nhiệm đối với tài sản là người được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý tài sản như: Thủ quỹ, thủ kho, kê toán,
Ngoài ra, còn những người tuy không được giao trực tiếp quản lý tài sản; nhưng lại có trách nhiệm trong việc quyết định việc thu chi; xuất nhập, mua bán, trao đổi tài sản như: Giám đốc công ty, Chủ nhiệm hợp tác xã, cục trưởng, vụ trưởng, chánh văn phòng; người đứng đầu trong các cơ quan, tổ chức là chủ tài khoản hoặc là người có quyền quyết định về tài sản của cơ quan, tổ chức mình.
Khách thể của tội phạm
Hành vi phạm tội đã xam phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế của nhà nước và xâm phạm quyền sở hữu tài sản của cơ quan tổ chức nêu trên.
Mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý.Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội; thấy trước hậu quả của hành vi đó . Người phạm tội mong muốn chiếm đoạt được tài sản.
Động cơ của tội tham ô tài sản: Vụ lợi cá nhân
Mục đích của tội tham ô tài sản: Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước khi thực hiện hành vi chiếm đoạt sản. Vì vậy, có thể nói mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội tham ô tài sản. Nếu mục đích của người phạm tội chưa đạt được (chưa chiếm đoạt được tài sản), thì thuộc trường hợp phạm tội chưa đạt.
Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội tham ô tài sản bao gồm các dấu hiệu sau:Dấu hiệu hành vi khách quan của tội tham ô tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn lợi dụng chức vụ; quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi cố ý chuyển dịch trái pháp luật tài sản đang thuộc sự quản lý của chủ tài sản thành tài sản của mình. Hành vi chiếm đoạt tài sản của người có chúc vụ, quyền hạn trái với nhiệm vụ được giao.
Hành vi chiếm đoạt tài sản và thủ đoạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn có mối quan hệ mật thiết với nhau; thủ đoạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong quản lý tài sản tạo điều kiện cho hành vi chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý.
Hậu quả qủa tội phạm: theo quy định tại Điều 353 BLHS năm 2015; người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý từ hai triệu đồng trở lên thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thủ quỹ chiếm đoạt 6.4 tỷ đồng học phí bị phạt tù bao nhiêu năm?
Khung 1
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Khung 2
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp; cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.
Khung 3
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
Khung 4
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm; có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Giải quyết vấn đề
Như vậy hành vi của Linh là trái pháp luật. Có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội tham ô tài sản. Với số tiền hơn 6.4 tỷ đồng; hình phạt cao nhất mà Linh có thể phải chịu; là bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Hiện vụ việc đang được điều tra làm rõ.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Lạm dụng chức vụ quyền hạn để chiếm đoạt tài sản bị đi tù bao nhiêu năm
- Tham ô tài sản bị đi tù bao nhiêu năm theo quy định pháp luật
- Nhận hối lộ để bảo kê xây nhà trái phép bị xử lý như thế nào?
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề “Thủ quỹ chiếm đoạt 6.4 tỷ đồng học phí bị phạt tù bao nhiêu năm?”. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Nghị định 112/2020/NĐ-CP, cán bộ, công chức, viên chức; có hành vi vi phạm quy định về phòng, chống tham nhũng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị áp dụng thức thức kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
Đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; thì có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật giáng chức hoặc cách chức.
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác; bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối; hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp; dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được thực hiện do cố ý; với mục đích muốn chiếm đoạt được tài sản.
Đối với hành vi tham ô tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản dự án sử dụng vốn nhà nước; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân và tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư; quản lý có thể bị xử lý hành chính theo quy định tại Nghị định 63/2019/NĐ-CP.
Mức phạt vi phạm hành chính với hành vi tham ô tài sản công; sẽ được áp dụng theo quy định tại Điều 12 Nghị định 63 về hành vi chiếm đoạt tài sản công; mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tiền là từ 01 – 05 triệu đồng.