Nghị định 16/2022/NĐ-CP của Chính phủ, được ban hành vào ngày 28/01/2022, đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh và quản lý các hoạt động xây dựng trên đất nước. Quy định được đưa ra trong nghị định này không chỉ nhằm mục đích đảm bảo tính chính xác và công bằng trong quản lý hành chính về xây dựng mà còn nhấn mạnh đến vai trò quyết định của thời hạn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này. Thời hạn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng là một trong những điểm nổi bật của Nghị định 16. Việc xác định thời gian này không chỉ là một quy định pháp lý mà còn là một công cụ quản lý hiệu quả, giúp đảm bảo tính kịp thời và hiệu quả của việc xử lý các vi phạm. Cùng Luật sư 247 tham khảo bài viết Thời hạn xử phạt xây dựng trái phép là bao lâu? sau để nắm được quy định về nội dung này
Quy định pháp luật về việc xây dựng không phép, trái phép như thế nào?
Trong lĩnh vực pháp luật xây dựng, thuật ngữ “xây dựng không phép” và “xây dựng trái phép” là hai khái niệm được sử dụng phổ biến để chỉ ra hai hành vi vi phạm đáng chú ý. Đầu tiên, “xây dựng không phép” là hành vi mà tổ chức hoặc cá nhân thực hiện khi khởi công xây dựng mà không có giấy phép từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp này chỉ được miễn trừ nếu có các điều kiện cụ thể được quy định pháp luật. Việc xây dựng mà không có giấy phép đặt ra những rủi ro nghiêm trọng về vấn đề an toàn, môi trường và vi phạm các quy định pháp luật liên quan đến quản lý đô thị, quy hoạch đô thị.
Thứ hai, “xây dựng trái phép” hay còn gọi là “xây dựng sai phép” là hành vi xây dựng không tuân thủ đúng với giấy phép đã được cấp. Điều này có thể bao gồm việc thay đổi diện tích, kích thước, hình dạng, mục đích sử dụng của công trình so với những gì được phê duyệt. Sự không tuân thủ giấy phép không chỉ là vi phạm pháp luật mà còn có thể gây ra những tranh chấp pháp lý và ảnh hưởng xấu đến cộng đồng và môi trường.
Việc phân biệt rõ ràng giữa “xây dựng không phép” và “xây dựng trái phép” là quan trọng trong việc thi hành pháp luật và quản lý hành chính về xây dựng. Điều này giúp tăng cường tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành xây dựng, đồng thời bảo vệ quyền lợi của cộng đồng và môi trường sống.
Thời hạn xử phạt xây dựng trái phép là bao lâu?
Nghị định 16/2022/NĐ-CP đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều chỉnh các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng. Điều này bao gồm việc xác định các hành vi vi phạm, hình thức và mức phạt áp dụng, cũng như các biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính.
Trong Nghị định nêu rõ rằng vi phạm hành chính về xây dựng bao gồm nhiều hoạt động như xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, kinh doanh bất động sản và quản lý, phát triển nhà. Điều 5 của Nghị định quy định cụ thể về thời hiệu xử phạt cho các loại hành vi này. Cụ thể, thời hiệu xử phạt là 01 năm đối với các hoạt động kinh doanh bất động sản, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật và sản xuất vật liệu xây dựng. Trong khi đó, thời hiệu xử phạt là 02 năm đối với hoạt động xây dựng, quản lý, phát triển nhà.
Việc tính thời hiệu xử phạt được quy định một cách chi tiết để đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc thi hành pháp luật. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt đối với các hoạt động xây dựng và các hành vi cụ thể được quy định rõ ràng. Đối với các công trình xây dựng, thời điểm này thường được xác định từ ngày bàn giao công trình, hạng mục công trình, hoặc từ ngày hoàn thành công trình được ghi trong hợp đồng thi công.
>> Xem thêm: Mẫu trích lục hộ tịch
Ngoài ra, Nghị định cũng chỉ rõ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm đối với các hành vi cụ thể khác nhau, từ việc thực hiện xong các hoạt động của hành vi vi phạm đến ngày các bên thực hiện xong các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc văn bản giao dịch. Việc này giúp đảm bảo rằng các biện pháp xử phạt được áp dụng một cách hợp lý và công bằng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuân thủ và thực thi pháp luật trong lĩnh vực xây dựng.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thời hạn xử phạt xây dựng trái phép là bao lâu?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn luật đất đai, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Mời bạn xem thêm
- Mẫu hợp đồng đặt cọc sang nhượng cửa hàng mới năm 2024
- Hiểu như thế nào là hợp đồng vô hiệu từng phần?
- Mẫu đơn đề nghị đính chính sổ đỏ mới năm 2024
Câu hỏi thường gặp
Giấy phép xây dựng phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
– Tên công trình thuộc dự án.
– Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.
– Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.
– Loại, cấp công trình xây dựng.
– Cốt xây dựng công trình.
– Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
– Mật độ xây dựng (nếu có).
– Hệ số sử dụng đất (nếu có).
– Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung nêu trên còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.
– Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.
Căn cứ Khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì ngoài các công trình được miễn giấy phép xây dựng nêu trên thì các công trình xây dựng khác phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020). Đồng nghĩa, các công trình này phải xin giấy phép xây dựng trước khi khởi công.