Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hình sự là bao lâu?

05/04/2023
Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hình sự là bao lâu?
196
Views

Tiến hành tạm giữ người là một biện pháp ngăn chặn áp dụng đối với người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp hay áp dụng đối với phạm tội quả tang… đây là việc làm để cách li họ với xã hội trong một thời gian cần thiết để ngăn chặn hành vi tiếp tục phạm tội, cản trở việc điều tra của cơ quan chức năng. Vậy pháp luật quy định thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hình sự là bao lâu? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu tại nội dung bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

Tạm giữ trong vụ án hình sự là gì?

Tạm giữ hình sự là biện pháp ngăn chặn được quy định trong Bộ luật Tố tụng Hình sự, do người có thẩm quyền áp dụng đối với người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 59 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về cách hiểu người bị tạm giữ như sau:

“Người bị tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ.”

Như vậy, đối tượng áp dụng biện pháp tạm giữ là người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ.

Trong trường hợp người bị bắt khi phạm tội quả tang nhưng sự việc phạm tội nhỏ, tính chất ít nghiêm trọng, người bị bắt có nơi cư trú rõ ràng và không có hành động biểu hiện sẽ cản trở việc điều tra thì không cần phải tạm giữ.

Người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp đều phải tạm giữ, vì khi bắt khẩn cấp cơ quan điều tra đã xác định cần phải ngăn chặn việc người đó bỏ trốn hoặc cản trở điều tra.

Mục đích của biện pháp ngăn chặn tạm giữ là nhằm ngăn chặn hành vi phạm tội hoặc hành vi cản trở việc điều tra của người bị nghi là thực hiện hành vi phạm tội, tạo điều kiện cho cơ quan có thẩm quyền đủ thời gian để xác định tính chất, mức độ của hành vi, nhân thân của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội để từ đó có thể quyết định việc khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can hay không khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can hoặc các quyết định pháp lý cần thiết.

Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hình sự

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Điều 117 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về thẩm quyền ra quyết định tạm giữ như sau:

“2. Những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra quyết định tạm giữ.

Quyết định tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ.

3. Người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.

4. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.”

Đối chiếu theo Khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp như sau:

“Những người sau đây có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp: 

a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; 

b) Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng; 

Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hình sự là bao lâu?
Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hình sự là bao lâu?

c) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.”

Như vậy, đối với thẩm quyền theo Điểm a và Điểm b, Khoản 2, Điều 110 như: Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp, thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng đồn biên phòng,.. là những chủ thể thuộc cơ quan điều tra và cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Đối với Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng theo Điểm C, Khoản 2, Điều 110 được quyền ra lệnh tạm giữ là không hợp lý. Bởi vì:

+) Thứ nhất, những chủ thể này không thuộc những chủ thể được giao nhiệm vụ tiến hành các hoạt động điều tra theo Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015.

+) Thứ hai, nếu như Bộ luật tố tụng hình sự đặc cách cho các chủ thể này có quyền ra lệnh tạm giữ thì những chủ thể này ra lệnh tạm giữ trong trường hợp nào? Bởi vì theo quy định tại Điều 117 thì khi rơi vào những trường hợp sau mới được giữ người đó là: “Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã”.

Đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, theo Khoản 4, Điều 110 quy định: “Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, những người quy định tại điểm c khoản 2 Điều này phải giải ngay người bị giữ kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp đến Cơ quan điều tra nơi có sân bay hoặc bến cảng đầu tiên tàu trở về”. Nếu những chủ thể tại Điểm c, Khoản 2 phải giải người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp ngay sau khi cập bến thì không thể ra quyết định tạm giữ được.

Nếu như những chủ thể tại Điểm c, Khoản 2, Điều 110 có quyền ra lệnh giữ bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang hay người bị bắt theo quyết định truy nã thì lại mâu thuẫn với Điều 111 và Điều 112. Căn cứ theo Khoản 1, Điều 111 quy định: “Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.”

Còn tại khoản 1, Điều 112 quy định: “Đối với người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền”.

Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hình sự là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về thời hạn tạm giữ như sau:

+) Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.

+) Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.

Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.

+) Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

+) Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.

Tạm giữ là một trong những biện pháp ngăn chặn người thực hiện hành vi phạm tội khi người này có dấu hiệu bỏ trốn hoặc tiếp tục gây ra những hành vi nguy hiểm cho xã hội. Đối với những vụ án phức tạp cần phải gia hạn thời hạn tạm giữ  thì bên cơ quan tiến hành tố tụng phải ra quyết định gia hạn thời hạn tạm giữ không quá 3 ngày. Trong trường hợp đặc biệt, cơ quan tiến hành tố tụng có thể gia hạn thời hạn tạm giữ lần hai nhưng không quá 3 ngày. Như vậy, tính tổng thời gian tạm giữ tối đa là không quá 9 ngày.

Khuyến nghị

Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hình sự chúng tôi cung cấp dịch vụ luật sự bào chữa cho người tố hình sự Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hình sự là bao lâu?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như dịch vụ thành lập công ty mới, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Mục đích của tạm giữ người là gì?

Mục đích của tạm giữ đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú là để ngăn chặn hành vi phạm tội, ngăn ngừa hành vi trốn tránh pháp luật, cản trở hoạt động điều tra của người phạm tội, tạo điều kiện cho cơ quan điều tra thu thập chứng cứ, tài liệu, bước đầu xác định tính chất hành vi của người bị tạm giữ. Tạm giữ đối với người bị bắt theo lệnh truy nã để có thời gian cho cơ quan bắt hoặc nhận người bị bắt thông báo cho cơ quan đã ra lệnh truy nã biết về việc đã bắt được đối tượng truy nã và có thời gian cho cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt.

Tạm giữ theo thủ tục hành chính được áp dụng khi nào?

Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:
– Khi cần ngăn chặn, đình chỉ ngay các hành vi sau: gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác.
– Khi cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong các trường hợp sau mà người vi phạm có dấu hiệu bỏ trốn, tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm, gây cản trở việc xử lý vi phạm.
– Khi cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều 20 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
Trong mọi trường hợp, việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền. Nghiêm cấm việc tùy tiện tạm giữ người không có quyết định bằng văn bản.

Thời hạn tạm giữ theo thủ tục tố tụng hình sự có được trừ vào thời hạn tạm giam hay không?

Thời hạn tạm giữ theo thủ tục tố tụng hình sự được trừ vào thời hạn tạm giam, cứ một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam. Nếu sau đó người đã bị tạm giữ bị kết án và phạt tù có thời hạn, thì thời hạn tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ một ngày tạm giữ, tạm giam bằng một ngày tù (Điều 33 Bộ luật Hình sự). Còn thời hạn tạm giữ theo thủ tục hành chính không được trừ vào thời hạn tạm giam và do vậy cũng không được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.