Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc về quy định pháp luật, mong được luật sư tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể là tôi làm việc tại một công ty truyền thông, thời gian đóng bảo hiểm của tôi đến nay là 3 năm 6 tháng, tôi hiện đang có thai và dự sinh vào tháng 9 năm nay. Tôi thắc mắc rằng sau khi nghỉ chế độ thai sản thì thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản là bao lâu? Trong trường hợp nếu tôi nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản muộn thì có ảnh hưởng gì hay không? Mong luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247, nội dung sau chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện nhận tiền thai sản
Khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc người lao động đủ điều kiện sẽ được hưởng trợ cấp thai sản. Đối với lao động nữ sinh con để được hưởng trợ cấp thai sản sẽ phải đáp ứng theo quy định tại Điều 31, Luật Bảo hiểm xã hội. Cụ thể, phụ nữ sinh con thỏa mãn một trong các điều kiện sau sẽ được hưởng trợ cấp thai sản.
- Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
- Đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Trường hợp lao động nữ sinh con đủ điều kiện quy định tại hai trường hợp trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng tiền trợ cấp từ chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 1, Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản là bao lâu?
Ngoài các vấn đề về điều kiện hưởng chế độ thai sản, việc nộp hồ sơ không đúng thời hạn cũng làm ảnh hưởng ít nhiều đến quyền lợi của lao động nữ khi sinh con. Vậy pháp luật quy định thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản là bao lâu?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản như sau:
– Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng là 45 ngày, kể từ ngày quay trở lại làm việc. Pháp luật không quy định thời hạn nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội khi người lao động đã nghỉ việc nên bạn có thể nộp lúc nào cũng được. Nhưng nên nộp hồ sơ sớm nhất có thể để bảo vệ quyền lợi tốt nhất.
Sau khi sinh bao lâu thì được nhận tiền thai sản?
Theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 102, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thời gian giải quyết hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội (theo quy định tại khoản 2, Điều 102).
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
Tuy nhiên, theo Khoản 4, Điều 5, Quyết định số 166/QĐ-BHXH ban hành ngày 31/1/2019 quy định về thời hạn giải quyết và chi trả chế độ thai sản như sau:
- Trường hợp đơn vị sử dụng lao động đề nghị: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định cơ quan BHXH giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
- Trường hợp người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định cơ quan BHXH giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
Như vậy, theo quy định mới nhất trong thời gian tối đa là 6 ngày đối với trường hợp nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động và tối đa 3 ngày đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH người lao động sẽ nhận được tiền thai sản. Trong trường hợp cơ quan BHXH không giải quyết chi trả thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không giải quyết.
Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản muộn có ảnh hưởng gì không?
Như đã phân tích ở phần trước, có thể thấy, thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản chỉ áp dụng đối với người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp. Còn trường hợp đã nghỉ việc trước khi sinh con thì không bị giới hạn thời gian nộp hồ sơ.
Dó đó, việc nộp hồ sơ muộn chỉ xảy ra đối với trường hợp người lao động đang làm việc cho người sử dụng lao động.
Nếu quá thời hạn nêu trên mà hồ sơ không được gửi đến cơ quan BHXH, quyền lợi của người lao động sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 116 Luật BHXH 2014:
1. Trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 và khoản 2 Điều 110, khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản.
2. Trường hợp nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Theo đó, nếu chậm nộp hồ sơ thì tại Mẫu 01B-HSB, người sử dụng lao động phải giải trình lý do nộp hồ sơ muộn. Có như vậy, cơ quan BHXH mới xem xét giải quyết hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người lao động.
Trường hợp nộp muộn do lỗi của người sử dụng lao động mà gây thiệt hại cho người lao động thì phía người sử dụng lao động còn phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Như vậy, dù nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản muộn nhưng nếu có văn bản giải trình, người lao động vẫn sẽ được giải quyết hưởng chế độ theo quy định.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản là bao lâu?” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về giá làm sổ đỏ. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
- Vợ có thai có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
- Vợ mới sinh có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ vào Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời gian nghỉ thai sản khi sinh con trong trường hợp thông thường được quy định như sau:
“Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.”
Theo đó, thời gian hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con thông thường sẽ là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Hồ sơ thực hiện thủ tục hưởng chế độ thai sản bao gồm các loại giấy tờ như sau:
Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết; bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ; sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
Căn cứ khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp lao động nữ hưởng chế độ khi khám thai đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
Mức hưởng một ngày đối với trường hợp hưởng chế độ khi khám thai được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.
Từ quy định trên thì ta có suy ra công thức tính tiền thai sản khi khám thai như sau:
Tiền thai sản = Số ngày nghỉ x (100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ khám thai/24).