Hiện nay; trong cuộc sống bận rộn khi mà bạn không có thời gian chăm sóc cho ngôi nhà thì thuê người giúp việc là một lựa chọn hàng đầu. Và đây cũng là công việc mà nhiều người lao động đang tìm đến. Tuy nhiên; để nói về thế nào là người giúp việc gia đình và pháp luật lao động quy định thế nào về người giúp việc; đặc biệt là về thời giờ làm việc và nghỉ ngơi; thì còn nhiều người chưa rõ về vấn đề này. Sau đây; Luật sư X sẽ giải đáp các vấn đề trên thông qua bài viết: “Thời giờ làm việc và nghỉ ngơi của người giúp việc gia đình năm 2022?“. Mời bạn đọc theo dõi!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Hiểu thế nào về người giúp việc gia đình
Lao động là người giúp việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình.
Các công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ; quản gia, chăm sóc trẻ em, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe; làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại.
Người giúp việc gia đình có nghĩa vụ sau:
- Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.
- Phải bồi thường theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật nếu làm hỏng; mất tài sản của người sử dụng lao động.
- Thông báo kịp thời với người sử dụng lao động về khả năng; nguy cơ gây tai nạn, đe dọa an toàn, sức khỏe, tính mạng; tài sản của gia đình người sử dụng lao động và bản thân.
- Tố cáo với cơ quan có thẩm quyền nếu người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi; quấy rối tình dục; cưỡng bức lao động hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật.
Thời giờ làm việc và nghỉ ngơi của người giúp việc gia đình
Thời giờ làm việc của người giúp việc gia đình
Theo quy định tại khoản 3 Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP; thời giờ làm việc của người giúp việc gia đình tuân theo quy định chung tại chương VII của Bộ luật lao động 2019; cụ thể như sau:
Về thời giờ làm việc bình thường của người giúp việc: không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần;
Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
Về vấn đề làm thêm giờ: thì người sử dụng lao động và người giúp việc hoàn toàn có thể thỏa thuận. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
- Phải được sự đồng ý của người lao động;
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần; thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm; trừ trường hợp quy định tại khoản 3.
Thời giờ nghỉ ngơi của người giúp việc gia đình
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP; thời giờ nghỉ ngơi của người giúp việc gia đình như sau:
- Vào ngày làm việc bình thường; ngoài thời giờ làm việc thỏa thuận trong hợp đồng lao động theo quy định; người sử dụng lao động phải bảo đảm; tạo điều kiện cho người lao động được nghỉ ít nhất 8 giờ; trong đó có 6 giờ liên tục trong 24 giờ liên tục;
- Người lao động được nghỉ hằng tuần theo quy định tại Điều 111 của Bộ luật Lao động; trường hợp người sử dụng lao động không thể bố trí nghỉ hằng tuần; thì phải bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
Việc quy định như trên là hợp lý; bởi lẽ đây là một công việc đặc thù; trong nhiều trường hợp gia đình nhà chủ tạo điều kiện về ăn uống và chỗ ở cho người giúp việc; sau đó người giúp việc muốn xin nghỉ phép là rất khó; hay thậm chí không có nghỉ lễ; nghỉ giữa giờ;… Việc tách ra thành quy định riêng giúp tạo hành lang pháp lý vững chắc để bảo vệ quyền lợi của người giúp việc gia đình.
Có thể bạn quan tâm:
- Có được miễn thuế đối với tiền làm thêm giờ không?
- Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, ngày lễ, tết của NLĐ
- Số giờ làm thêm của người lao động được điều chỉnh theo Nghị quyết mới
Có bắt buộc giao kết hợp đồng bằng văn bản với người giúp việc không?
Theo quy định tại Điều 162 Bộ luật lao động; người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng bằng văn bản đối với lao động là người giúp việc gia đình. Trường hợp không giao kết hợp đồng sẽ bị phạt cảnh cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 28/2020/NĐ-CP và buộc phải giao kết hợp đồng bằng văn bản đối với lao động là người giúp việc gia đình.
Hợp đồng lao động bằng văn bản sẽ là giấy tờ chứng minh những thỏa thuận của các bên khi có vấn đề tranh chấp phát sinh. Do đó; việc ký kết hợp đồng bằng văn bản là rất quan trọng. Căn cứ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hợp đồng lao động giúp việc gia đình phải được giao kết theo Mẫu số 01/PLV Phụ lục V ban hành kèm theo. Trong đó những nội dung bắt buộc có đó là:
- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên; chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú; số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
- Công việc và địa điểm làm việc;
- Thời hạn của hợp đồng lao động;
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh; hình thức trả lương; thời hạn trả lương; phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
- Chế độ nâng bậc, nâng lương;
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
- Bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
Video Luật sư X đề cập đến vấn đề Thời giờ làm việc và nghỉ ngơi của người giúp việc gia đình
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về: Thời giờ làm việc và nghỉ ngơi của người giúp việc gia đình năm 2022? Hy vọng bài viết hữu ích với độc giả!
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, tạm dừng công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
1. Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.
2. Trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia đình.
4. Bố trí chỗ ăn, ở hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình nếu có thỏa thuận.
5. Tạo cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp.
6. Trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 165 Bộ luật lao động 2019; nghiêm cấm người sử dụng lao động thực hiện hành vi giữ giấy tờ tùy thân của người lao động.
Như vậy; việc chủ nhà đề nghị người lao động nếu muốn về quê nghỉ phép phải để lại chứng minh nhân dân là trai quy định pháp luật. Hành vi này có thể xử phạt từ 10 triệu đến 15 triệu theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 28/2020/NĐ-CP.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động; mỗi bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày (Điều 162 Bộ luật lao động), trừ các trường hợp sau thì không phải báo trước được quy định tại các điểm d1; d2 khoản 1 Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.