Căn cước công dân (CCCD) là một loại giấy tờ tùy thân rất quan trọng. Hiện nay, CCCD đã được thay mới bằng loại CCCD gắn chip và được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho. Trên thực tế, có không ít trường hợp CCCD bị sai thông tin của công dân. Bởi vì đây là giấy tờ tùy thân có thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân cho nên việc chỉnh sửa thông tin khi bị sai đóng vai trò vô cùng quan trọng. Vậy thẻ căn cước bị sai thông tin phải làm thủ tục gì? Thủ tục đổi thẻ CCCD ghi sai thông tin như thế nào? Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân ra sao? Đổi thẻ CCCD hết bao nhiêu tiền? Một số vấn đề thường gặp sau khi nhận thẻ CCCD là gì? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết sau đây thực sự sẽ mang lại cho bạn những kiến thức thật bổ ích và thú vị.
Căn cứ pháp lý
Căn cước công dân là gì?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định như sau:
– Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này.”
Như vậy, thẻ Căn cước công dân được hiểu một cách đơn giản là một loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam, trong đó phải ghi rõ và có đầy đủ thông tin cá nhân của công dân.
Bên cạnh đó, nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước công dân được quy định tại Điều 18 Luật này, cụ thể:
– Thẻ Căn cước công dân gồm thông tin sau đây:
+ Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;
+ Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.
– Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể về quy cách, ngôn ngữ khác, hình dáng, kích thước, chất liệu của thẻ Căn cước công dân.
Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân
Theo Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 thì thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Thẻ Căn cước công dân có thể sử dụng thay cho hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được:
- Yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin về số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch….
- Sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin chứng minh Căn cước công dân hay các thông tin đã có trên thẻ Căn cước.
Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
Có thể thấy, thẻ Căn cước công dân có giá trị về mặt pháp lý rất cao, vì vậy nếu có sai thông tin cần điều chỉnh cho chính xác để không bị ảnh hưởng tới các quyền lợi pháp lý của công dân.
Khi làm căn cước công dân sai thông tin thì trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành nên việc thay đổi lại cung cần được thống nhất từ các nguồn dữ liệu khác. Với những giá trị về mặt pháp lý đó thì có thể thấy được tầm quan trọng của thẻ căn cước công dân trong ứng dụng với cuộc sống hàng ngày. Cũng dựa trên đó mà khi đi cấp đổi lại thẻ CCCD bị sai thông tin các cá nhân cần kiểm tra thông tin ở các phiếu khai và đối chiếu với các thông tin trong giấy tờ và khi nhận thẻ căn cước cũng cần kiểm tra kỹ lưỡng.
Thẻ căn cước công dân có thay thế hộ chiếu để đi nước ngoài?
Tại Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 về giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân như sau:
– Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
– Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
– Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ quy định trên, thẻ Căn cước công dân có thể thay thế hộ chiếu nếu Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết sử dụng thẻ Căn cước thay hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
Do đó, thẻ căn cước công dân không có giá trị thay thế hộ chiếu khi đi đến tất cả các quốc gia trên thế giới mà chỉ được sử dụng thay thế hộ chiếu khi bạn đi tới các quốc gia mà Việt Nam có thỏa thuận sử dụng thẻ căn cước thay hộ chiếu.
Thẻ căn cước bị sai thông tin phải làm thủ tục gì?
Theo khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân năm 2014, khi có sai sót về thông tin trên thẻ CCCD thì công dân phải thực hiện thủ tục đổi thẻ.
Thủ tục đổi thẻ căn cước công dân hiện nay được quy định tại Thông tư 07/2016/TT-BCA (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 40/2019/TT-BCA). Theo đó, công dân điền vào Tờ khai CCCD, làm các thủ tục nhanh gọn như lúc cấp CCCD. Sau đó, cán bộ thu lại thẻ CCCD đã sử dụng, cấp giấy hẹn trả thẻ.
Về mức lệ phí đổi thẻ CCCD, trường hợp đổi thẻ CCCD khi có sai sót về thông tin trên thẻ CCCD do lỗi của cơ quan quản lý CCCD thì công dân không phải nộp lệ phí.
Nếu sai sót do lỗi của công dân thì lệ phí đổi thẻ CCCD như sau: Trước ngày 1-7-2021 là 25.000 đồng/thẻ, sau ngày 1-7-2021 là 50.000 đồng/thẻ.
Thủ tục đổi thẻ CCCD ghi sai thông tin
Căn cứ Thông tư 59/2021/TT-BCA, thủ tục đổi thẻ CCCD được thực hiện như sau:
Bước 1: Đến cơ quan Công an yêu cầu đổi thẻ CCCD
Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị đổi thẻ CCCD nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ CCCD.
Bước 2: Thu nhận thông tin công dân
Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị đổi thẻ CCCD thu nhận thông tin công dân:
– Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
– Lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay;
– Chụp ảnh chân dung;
– In phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên;- Thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.
Bước 3: Thu lại CCCD đang sử dụng
Bước 4: Trả kết quả đổi thẻ CCCD
Trường hợp công dân đăng ký trả thẻ CCCD đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan Công an lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và công dân phải trả phí theo quy định.
Đổi thẻ CCCD hết bao nhiêu tiền?
Theo Thông tư 59/2019/TT-BTC, đổi thẻ CCCD khi có sai sót về thông tin trên thẻ CCCD do lỗi của cơ quan quản lý CCCD thì người dân không phải nộp lệ phí. Nếu sai sót do lỗi của người dân thì lệ phí đổi thẻ là 50.000 đồng/thẻ CCCD.
Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2021 đến hết 31/12/2021, theo Thông tư 47/2021/TT-BTC người dân sẽ được giảm 50% mức thu lệ phí cấp CCCD nhằm tháo gỡ khó khăn do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Do đó đến hết 2021, lệ phí đổi thẻ CCCD ghi sai thông tin chỉ còn 25.000 đồng/thẻ.
Một số vấn đề thường gặp sau khi nhận thẻ CCCD
Mã QR của thẻ CCCD không chứa số CMND 9 số
Trong trường hợp mã QR của thẻ CCCD không chứa số chứng minh nhân dân (CMND) 9 số, công dân có thể khắc phục theo 02 cách sau:
Cách 1: Sử dụng giấy xác nhận số CMND
Về việc cấp giấy xác nhận số CMND, Khoản 4 Điều 15 Thông tư 07/2016/TT-BCA (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 40/2019/TT-BCA) quy định như sau:
a) Khi công dân làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD thì cơ quan quản lý CCCD nơi tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với tất cả các trường hợp chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số sang thẻ CCCD.
Trường hợp cơ quan quản lý CCCD của Bộ Công an, cơ quan quản lý CCCD của Công an cấp huyện tiếp nhận hồ sơ thì đề nghị cơ quan quản lý CCCD của Công an cấp tỉnh nơi công dân đăng ký thường trú xác minh. Sau khi có kết quả xác minh thì cơ quan quản lý CCCD nơi tiếp nhận hồ sơ tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin, nếu thông tin hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ trình thủ trưởng đơn vị ký Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân và trả cho công dân cùng với thẻ CCCD; trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b) Trường hợp công dân đã được cấp thẻ CCCD nhưng chưa được cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân hoặc bị mất Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân thì thực hiện như sau:
Công dân có văn bản đề nghị cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, xuất trình bản chính và nộp bản sao thẻ CCCD, bản sao Chứng minh nhân dân 9 số (nếu có) cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại cơ quan quản lý CCCD nơi đã làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra thông tin của công dân, trường hợp thông tin hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và viết giấy hẹn trả kết quả cho công dân; trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trả lời công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời hạn cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân là 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Như vậy, nếu mã QR trong CCCD không hiển thị số CMND cũ thì công dân có thể sử dụng giấy xác nhận số CMND để thực hiện các giao dịch, thủ tục.
Cách 2: Liên hệ Công an nơi đã làm thủ tục cấp CCCD để tiến hành bổ sung, cập nhật thông tin.
Số CCCD không trùng khớp với thông tin trên giấy tờ khác
Việc đổi từ CMND 9 số sang CCCD sẽ làm thay đổi số trên thẻ và liên quan đến hầu hết tất cả các giấy tờ cá nhân của công dân. Vì vậy khi đổi qua CCCD công dân phải thực hiện sửa đổi/cập nhật những giấy tờ sau:
– Cập nhật thông tin BHXH, thẻ BHYT;
– Sửa đổi hộ chiếu;
– Cập nhật thông tin tài khoản ngân hàng;
– Thay đổi thông tin đăng ký thuế.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Chưa nhập khẩu có làm được căn cước công dân không?
- Mã định danh có phải là số căn cước công dân không?
- Sổ hộ khẩu bị thu hồi có làm CCCD được không?
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ đổi tên căn cước công dân Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thẻ căn cước bị sai thông tin phải làm thủ tục gì?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ tư vấn pháp lý về văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Đổi thẻ căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;
– Đổi thẻ căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;
– Đổi thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện và các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương
– Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan và các đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 quy định kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý căn cước công dân phải đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
– Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc nếu đổi căn cước công dân; không quá 15 ngày làm việc nếu cấp lại căn cước công dân.
– Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc với tất cả các trường hợp;
– Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc với tất cả các trường hợp.