Thất nghiệp có được hoàn thuế thu nhập cá nhân đã đóng hay không?

15/10/2021
Thất nghiệp có được hoàn thuế thu nhập cá nhân đã đóng hay không?
524
Views

Các vấn đề liên quan tới thuế thu nhập cá nhân luôn nhận được sự quan tâm từ các bạn độc giả. Về nội dung này các quy định pháp luật cũng đã được ra đời để điều chỉnh vấn đề này. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ và am hiểu về các quy định này. Xung quanh chủ đề này, chúng tôi nhận được rất nhiều thắc mắc có liên quan; trong đó có câu hỏi về việc thất nghiệp có được hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau:

“Chào Luật sư, tôi hiện đang sinh sống tại Hà Nội. Tôi có một câu hỏi như sau: Bảy tháng đầu năm 2021, thu nhập từ tiền lương, tiền công của tôi tương đối ổn định, tháng nào cũng đóng thuế thu nhập cá nhân 1-3 ba triệu đồng. Tuy nhiên, từ tháng 8, tôi thất nghiệp, nếu đến hết năm tôi vẫn thất nghiệp thì có được hoàn lại tiền thuế đã đóng? Mong được Luật Sư 247 giải đáp, tôi cảm ơn.”

Căn cứ pháp lý

Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14

Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007

Luật Quản lý thuế năm 2019

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Hiện nay, chưa có định nghĩa chính xác, cụ thể về thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN). Tuy nhiên, dựa trên các quy định của pháp luật được ghi nhận tại Luật thuế thu nhập cá nhân, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, có thể hiểu thuế TNCN như sau:

Thuế TNCN là thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh như có hồ sơ chứng minh người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh… Trên thực tế không phải ai cũng phải đóng loại thuế thu nhập cá nhân này và cũng sẽ có các trường hợp được hoàn lại thuế thu nhập cá nhân đã đóng.

Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung 2012, đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm:

Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng các điều kiện sau:

– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân chung như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.

Trong đó:

Thu nhập tính thuế:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – các khoản giảm trừ.

Thu nhập chịu thuế:

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – các khoản miễn thuế/không chịu thuế.

Thất nghiệp có được hoàn thuế thu nhập cá nhân không?

Quy định về phần thuế thu nhập cá nhân phải đóng?

Căn cứ điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 ngày 2/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, tiền thuế thu nhập cá nhân hàng tháng bạn nộp chỉ là tiền tạm đóng, khi kết thúc năm thì cơ quan thuế sẽ xác định chính xác số tiền thuế phải đóng (nếu thiếu đóng thêm, thừa sẽ được hoàn).

Mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp

Sau khi trừ khoản giảm trừ gia cảnh với người nộp thuế (132 triệu đồng/năm), người phụ thuộc (4,4 triệu đồng/tháng) và các khoản được trừ theo quy định của pháp luật (như tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc…), phần còn lại sẽ đóng thuế thu nhập cá nhân theo mức sau:

– Phần thu nhập tính thuế đến 60 triệu đồng/năm thuế suất là 5%.

– Phần thu nhập tính thuế trên 60 triệu đồng đến 120 triệu đồng/năm thuế suất là 10%.

– Phần thu nhập tính thuế trên 120 triệu đồng đến 216 triệu đồng/năm thuế suất là 15%.

– Phần thu nhập tính thuế trên 216 triệu đồng đến 384 triệu đồng/năm thuế suất là 20%.

– Phần thu nhập tính thuế trên 384 triệu đồng đến 624 triệu đồng/năm thuế suất là 25%.

– Phần thu nhập tính thuế trên 624 triệu đồng đến 960 triệu đồng/năm thuế suất là 30%.

– Phần thu nhập tính thuế trên 960 triệu đồng/năm thuế suất là 35%.

Nhận định

Căn cứ điểm b khoản 2 điều 44 Luật Quản lý thuế năm 2019, trường hợp đến hết năm 2021 bạn vẫn thất nghiệp (không có thu nhập từ tiền lương, tiền công), nếu số thuế đã tạm đóng trong năm 2021 là thừa thì nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân lên cơ quan thuế (nơi bạn tạm trú hoặc thường trú); thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày 30/4/2022. Khi đó, cơ quan thuế sẽ hoàn thuế cho bạn theo quy định của pháp luật. Nếu đáp ứng được theo yêu cầu trên thì bạn sẽ được hoàn lại thuế thu nhập cá nhân.

Thu nhập nào phải chịu thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế, bao gồm:

Thu nhập từ kinh doanh thuộc diện chịu thuế TNCN 

Thu nhập từ kinh doanh thuộc diện chịu thuế TNCN bao gồm:

– Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;

– Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

Thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện chịu thuế TNCN

Thu nhập từ tiền lương, tiền công chịu thuế TNCN bao gồm:

– Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

– Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản:

+ Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh;

+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;

+ Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;

+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

+ Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động;

+ Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

Nếu số tiền thuế đã nộp nhiều hơn phần quy định thì sẽ được hoàn lại phần thừa ra của thuế thu nhập cá nhân đã nộp.

Thu nhập từ đầu tư vốn thuộc diện chịu thuế TNCN

Thu nhập từ đầu tư vốn thuộc thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm:

– Tiền lãi cho vay;

– Lợi tức cổ phần;

– Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác trừ trái phiếu Chính Phủ.

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân

– Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;

– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;

– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thuộc diện chịu thuế TNCN

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;

– Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

Thu nhập từ trúng thưởng thuộc diện chịu thuế TNCN

Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:

– Trúng thưởng xổ số;

– Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;

– Trúng thưởng trong các hình thức cá cược.

Thu nhập từ bản quyền

Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:

– Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;

– Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

Thu nhập từ nhượng quyền thương mại

Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện luật định. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại cũng là thu nhập chịu thuế TNCN.

Thu nhập từ nhận quà tặng, thừa kế có phải nộp thuế TNCN

Áp dụng đối với các khoản thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Cổ đông nhận cổ tức có phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Tra cứu mã số thuế cá nhân bằng thẻ căn cước
Thuế đối với thu nhập cá nhân từ đầu tư khác với được chuyển nhượng thế nào?

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Thất nghiệp có được hoàn thuế thu nhập cá nhân đã đóng hay không?”. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC, việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán.
Ngoài điều kiện có mã số thuế thì phải có yêu cầu hoàn thuế.

Hồ sơ hoàn thuế?

Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách Nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT.
– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.

Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế

Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Để lại một bình luận