Tặng cho quyền sử dụng đất nhưng chưa sang tên thì đất là của ai?

21/11/2022
Tặng cho quyền sử dụng đất nhưng chưa sang tên thì đất là của ai?
460
Views

Xin chào Luật sư 247. Cách đây không lâu, bố mẹ vợ tôi có tặng cho vợ chồng tôi một mảnh đất. Tuy nhiên, đến hiện vay vợ chồng tôi chưa thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ. Tôi có thắc mắc rằng khi tặng cho quyền sử dụng đất nhưng chưa sang tên thì đất là của ai, có bị hủy việc tặng cho này không? Thời hạn phải sang tên sổ đỏ sau khi tặng cho đất là bao lâu? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư 247. Với thắc mắc của bạn chúng tôi sẽ giải đáp cho bạn tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Thời hạn phải sang tên sổ đỏ sau khi tặng cho đất

Sang tên sổ đỏ được thực hiện đối với trường hợp đất đai đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi về tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Sau khi sang tên, người nhận tặng cho được cấp Giấy chứng nhận quyền mới hoặc tiếp tục sử dụng Giấy chứng nhận của người tặng cho và bổ sung thông tin tặng cho nhà đất trong Giấy chứng nhận đó. Người được tặng cho đều có đầy đủ quyền và nghĩa vụ với nhà đất được tặng.

Khi tặng cho nhà đất phải công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho và sang tên là thủ tục bắt buộc. Kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục sang tên trong thời hạn không quá 30 ngày.

Ngày biến động trong trường hợp tặng cho được xác định như sau:

  • Trường hợp không có thoả thuận về ngày tặng cho thì ngày biến động là ngày công chứng hoặc chứng thực hợp đồng tặng cho;
  • Trường hợp các bên có thoả thuận về ngày tặng cho, ngày biến động là ngày do các bên thỏa thuận.

Như vậy, theo quy định hiện hành khi thực hiện tặng cho nhà đất, người sử dụng đất phải đăng ký biến động trong vòng 30 ngày kể từ ngày công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho hoặc ngày do các bên đã thoả thuận như trong hợp đồng.

Tặng cho nhà đất nhưng không sang tên có bị phạt không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, trường hợp không đăng ký biến động thì bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

– Tại khu vực nông thôn:

+ Phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.

+ Phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.

– Tại khu vực đô thị: Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn (cao nhất là 10 triệu đồng/lần vi phạm).

Tặng cho quyền sử dụng đất nhưng chưa sang tên thì đất là của ai?
Tặng cho quyền sử dụng đất nhưng chưa sang tên thì đất là của ai?

Ngoài việc bị phạt tiền như trên thì buộc người đang sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định.

* Ai bị xử phạt?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, trường hợp tặng cho nhà đất mà không đăng ký biến động đất đai thì người bị xử phạt là bên nhận chuyển quyền sử dụng đất (khi nhận tặng cho nhà đất từ cha mẹ mà không sang tên thì người con bị xử phạt vi phạm hành chính).

Lưu ý: Theo quy định của pháp luật thì xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không đăng ký biến động trong trường hợp tặng cho nhà đất chỉ đặt ra khi có hợp đồng tặng cho đã công chứng hoặc chứng thực, trường hợp cha mẹ tặng cho nhà đất cho con nhưng chỉ bằng lời nói thì không có căn cứ để xử phạt, vì việc tặng cho không có hiệu lực.

Tặng cho quyền sử dụng đất nhưng chưa sang tên thì đất là của ai?

Theo quy định, trong trường hợp tặng cho đất theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật (có hợp đồng công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật), việc không sang tên không khiến việc tặng cho đất này bị huỷ mà sẽ bị xử lý hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục như quy định pháp luật nêu ở trên.

Trường hợp tặng cho đất có thể bị hủy khi xác định được hành vi tặng cho quyền sử dụng đất là vô hiệu, không kể đã sang tên hay chưa. Các trường hợp vô hiệu này được xác định như sau:

  •  Tặng cho đất nhưng không được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc không đăng ký nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định pháp luật;
  •  Bên được tặng cho không thực hiện nghĩa vụ nếu hợp đồng tặng cho là hợp đồng có điều kiện;
  •  Hợp đồng tặng cho vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội; giả tạo; do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện; bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa; người xác lập không nhận thức, không làm chủ được hành vi của mình.

Căn cứ vào những trường hợp vô hiệu trên, bên tặng cho có thể yêu cầu Tòa án buộc bên được tặng phải hoàn trả lại quyền sử dụng đất đã tặng.

Thủ tục sang tên khi tặng cho quyền sử dụng đất như thế nào?

Căn cứ Điều 79 Luật Đất đai 2013 thì thủ tục sang tên khi tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm:

1. Chuẩn bị hồ sơ sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Nộp hồ sơ sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhận giấy tiếp nhận hồ sơ và thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với cơ quan nhà nước .

3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

  • Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
  • Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
  • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

4. Nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại văn phòng đăng kí đất đai, nếu nộp hồ sơ tại cấp xã thì nhận tại UBND cấp xã.

Thành phần hồ sơ:

  • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
  • Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (Đã được công chứng tại văn phòng công chứng thành phố, tỉnh nơi có bất động sản).
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Bản sao giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người tặng cho và người nhận quyền sử dụng đất như giấy khai sinh, hộ khẩu…

Số lượng hồ sơ: 1 bộ.

Thẩm quyền: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp quận (thị xã, huyện) nơi có đất.

Thời gian giải quyết: 10 ngày.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ:

Trên đây là các thông tin của Luật sư 247 về Quy định “Tặng cho quyền sử dụng đất nhưng chưa sang tên thì đất là của ai?” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan đến tư vấn pháp lý về vấn đề phí làm sổ đỏ bao nhiêu tiền hiện nay… có thể tham khảo và liên hệ tới hotline 0833102102 của Luật sư 247 để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.

Câu hỏi thường gặp:

Lệ phí cần phải nộp khi sang tên tặng cho quyền sử dụng đất là bao nhiêu?

Lệ phí khi thực hiện thủ tục sang tên tặng cho quyền sử dụng đất gồm:
Lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp;
Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp); Hiện nay, mức lệ phí thẩm định này được áp dụng tại các địa phương khác nhau là không giống nhau và căn cứ vào Quyết định cụ thể về lệ phí thẩm định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mỗi địa phương.
Lệ phí cấp sổ đỏ tùy theo từng trường hợp cụ thể.

Mức nộp lệ phí trước bạ khi nhận tặng cho đất từ cha mẹ là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 1 TT34/2013/TT-BTC về sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư 124/ 2011/ TT- BTC ngày 31/08/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định nhà, đất là quà tặng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ thì không thuộc trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ.

Ngày đăng ký sang tên khi nhận tặng cho quyền sử dụng đất là khi nào?

Ngày biến động được tính như sau:
– Trường hợp không có thỏa thuận về ngày tặng cho thì ngày biến động là ngày công chứng hoặc chứng thực hợp đồng tặng cho.
– Trường hợp các bên có thỏa thuận khác về ngày tặng cho mà không trái với quy định pháp luật thì ngày biến động được tính theo ngày do các bên thỏa thuận.

4/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.