Chào Luật sư, tôi có một người bạn, Cô ấy bị tạm giam để điều tra về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tôi muốn hỏi tạm giam tối đa là bao nhiêu lâu? Trong thời gian tạm giam có được gặp người thân bạn bè hay không? Tôi có vào thăm nhưng cán bộ trại giam không cho phép. Tạm giam bao lâu mới ra Tòa theo quy định pháp luật? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Tạm giam bao lâu mới ra Tòa theo quy định mới? Để trả lời thắc mắc của bạn, Luật sư 247 mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
Luật Thi hành tạm giam, tạm giữ 2015
Nội dung tư vấn
Trường hợp nào thì bị tạm giam?
Các trường hợp có thể bị áp dụng biện pháp tạm giam gồm:
(1) Bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
(2) Bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:
+ Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
+ Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
+ Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
(3) Bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
Thời hạn tạm giam để điều tra vụ án hình sự là bao nhiêu ngày?
Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn tạm giam. Cụ thể:
– Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
– Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.
Việc gia hạn tạm giam
+ Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;
+ Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;
+ Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;
+ Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
Các trường hợp được gia hạn thêm 01 lần hoặc tạm giam đến khi kết thúc điều tra
– Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.
Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 01 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Trường hợp đặc biệt đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia mà không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.
– Trường hợp cần thiết đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 04 tháng.
Trường hợp đặc biệt không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.
Tạm giam bao lâu mới ra Tòa theo quy định pháp luật?
Thời hạn tạm giam trong giai đoạn điều tra không quá 20 ngày, trong giai đoạn truy tố không quá 05 ngày, trong giai đoạn xét xử sơ thẩm không quá 17 ngày, trong giai đoạn xét xử phúc thẩm không quá 22 ngày.
Thời hạn tạm giam để xét xử sơ thẩm:
– Loại thứ nhất là thời hạn được tính bằng ngày, tháng và được ghi trong lệnh tạm giam do Chánh án, phó Chánh án tòa án quyết định sau khi thụ lí hồ sơ vụ án.
– Loại thứ hai là thời hạn được tính bằng sự kiện “kết thúc phiên tòa”. Thời hạn này chỉ xuất hiện khi loại thời hạn thứ nhất đã hết mà không có căn cứ để thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn tạm giam đang áp dụng và trả tự do cho bị cáo. Thời hạn này được ghi trong lệnh tạm giam do chánh án, phó chánh án quyết định với mục đích là để bảo đảm cho việc xét xử.
Tạm giam bao lâu thì được gặp mặt?
Theo quy định của pháp luật, các trường hợp có thể bị tạm giam bao gồm:
- Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng;
- Tội rất nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng; tội ít nghiêm trọng thuộc các trường hợp quy định; tại khoản 2 Điều 119 bộ luật tố tụng hình sự 2015
- Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai; hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng; mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng, cũng có thể bị áp dụng biện pháp tạm giam; nếu thuộc trường hợp tại khoản 4 Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trong một số trường hợp, lệnh tạm giam; phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Khi hết thời hạn tạm giam và phải trả tự do cho người bị tạm giam. Nếu xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể thời gian bị tạm giam bao lâu thì được gặp mặt. Nhưng trên thực tế đang trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam; thăm gặp theo quy định của pháp luật và không thuộc trường hợp thân nhân không được thăm gặp; thì người bị tạm giữ, tạm giam được gặp người thân. Số lần gặp phải tuân theo quy định của pháp luật
Trong thời gian tạm giam có được thăm không?
Điểm d khoản 1 Điều 9 Luật Thi hành tạm giam, tạm giữ năm 2015; quy định về Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam; quy định Người bị tam giam có quyền sau đây:
d) Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự;
Khoản 1 Điều 22 Luật Thi hành tạm giam, tạm giữ năm 2015 quy định:
“Người bị tạm giữ được gặp thân nhân một lần trong thời gian tạm giữ, một lần trong mỗi lần gia hạn tạm giữ. Người bị tạm giam được gặp thân nhân một lần trong một tháng; trường hợp tăng thêm số lần gặp hoặc người gặp không phải là thân nhân thì phải được cơ quan đang thụ lý vụ án đồng ý. Thời gian mỗi lần gặp không quá một giờ”
Theo quy định trên, được thăm trong thời gian tạm giam ;và được gặp một lần trong một tháng, thời gian mỗi lần gặp không quá một giờ.
Ngoài ra, đối với trường hợp muốn tăng thêm số lần thăm gặp hoặc người không phải thân nhân của người đang bị tạm giam, tạm giữ thì nếu có nhu cầu gặp mặt thì phải được sự đồng ý của cơ quan đang thụ lý án.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Khi nào được giảm mức hình phạt đã tuyên?
- Mẫu đơn kiện đòi lại đất mới nhất
- Án tích có tự xóa sau khi chấp hành xong hình phạt không?
- Lỗi lấn làn đường phạt bao nhiêu tiền năm 2022
- Lỗi lấn làn đè vạch bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Tạm giam bao lâu mới ra Tòa theo quy định pháp luật?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, dịch vụ bảo hộ logo công ty, hợp pháp hóa lãnh sự ở hà nội, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ, Đăng ký hộ kinh doanh… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, bao gồm bị can; bị cáo; người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ”
Các căn cứ áp dụng biện pháp tạm giam gồm có:
Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm.
Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can.
Bỏ trốn hoặc bị bắt do bỏ trốn hoặc có dấu hiệu trốn truy nã
Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội.
Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối; cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án; tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại; người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Tạm giam được áp dụng đối với bị can, bị cáo trong các giai đoạn khác nhau của tố tụng hình sự. Vì vậy, ngoài mục đích chung là ngăn chặn không để bị can, bị cáo có điều kiện tiếp tục phạm tội hoặc có hành vi gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án thì ở mỗi giai đoạn tố tụng nhất định, việc áp dụng biện pháp này còn có mục đích riêng nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng tố tụng của cơ quan áp dụng.