Chào Luật sư, tôi muốn hỏi hiện nay luật quy định được tạm đình chỉ công việc của người lao động bao nhiêu ngày? Tạm đình chỉ công việc của người lao động quá thời hạn quy định có bị phạt không? Tôi muốn tạm đình chỉ công việc của một người lao động để xem xét xử lý kỷ luật. Tôi dự định sẽ tạm đình chỉ công việc người này là 100 ngày. Tạm đình chỉ công việc của người lao động tối đa bao lâu? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Tạm đình chỉ công việc là gì?
Bộ luật Lao động năm 2019 không đưa ra khái niệm cụ thể về tạm đình chỉ công việc nhưng có quy định về vấn đề này như sau:
Điều 128. Tạm đình chỉ công việc
1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.
Theo quy định này, có thể hiểu đơn giản, tạm đình chỉ công việc là trường hợp người lao động phải ngừng việc tạm thời để doanh nghiệp thực hiện việc điều tra, xác minh vụ vi phạm kỉ luật lao động có tính chất phức tạp do người lao động đó gây ra.
Lưu ý, tạm đình chỉ công việc không phải là một hình thức kỷ luật lao động. Đây cũng không phải thủ tục bắt buộc khi người sử dụng lao động xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động.
Việc tạm đình chỉ công việc chỉ là một giải pháp nhằm tạo điều kiện cho người sử dụng lao động xác minh chính xác vi phạm mà người lao động gây ra khi mà vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, nếu để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác định vi phạm.
Trường hợp nào người lao động bị tạm đình chỉ công việc?
Theo khoản 1 Điều 128 Bộ luật lao động năm 2019, người sử dụng lao động chỉ có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động trong 01 trường hợp là khi người lao động vi phạm nội quy lao động.
Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
1 – Vụ việc vi phạm kỷ luật lao động có những tình tiết phức tạp.
2 – Nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh.
3 – Chỉ được tạm đình chỉ công việc của người lao động sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người đó là thành viên.
Tạm đình chỉ công việc của người lao động tối đa bao lâu?
Căn cứ Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tạm đình chỉ công việc như sau:
1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày; trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc; người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc; người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Theo đó; bạn có thể được tạm đình chỉ công việc của người lao động tối đa là 15 ngày hoặc 90 ngày trong trường hợp đặc biệt. Do đó; bạn tạm đình chỉ công việc của người lao động 100 ngày là không đúng quy định.
Tạm đình chỉ công việc của người lao động quá thời hạn quy định có bị phạt không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;
b) Không đăng ký nội quy lao động theo quy định của pháp luật;
c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trước khi ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động;
d) Sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực;
đ) Xử lý kỷ luật lao động; bồi thường thiệt hại không đúng trình tự; thủ tục; thời hiệu theo quy định của pháp luật;
e) Tạm đình chỉ công việc quá thời hạn theo quy định của pháp luật;
g) Trước khi đình chỉ công việc của người lao động; người sử dụng lao động không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc làm thành viên.
Như vậy; nếu bạn tạm đình chỉ công việc của người lao động quá thời hạn quy định như trên sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Có thể bạn quan tâm
- Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép quy hoạch mới nhất
- Mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh
- Mẫu đơn đăng ký biến động đất đai – Mẫu số 09/ĐK
- Mẫu đơn xin nghỉ việc riêng của giáo viên mới
- Mẫu đơn xin nghỉ việc của cán bộ xã mới
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về: Tạm đình chỉ công việc của người lao động tối đa bao lâu? . Hy vọng bài viết hữu ích với độc giả!
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, xin giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký nhãn hiệu, …. của luật sư 247, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp thông thường: Tối đa 15 ngày.
Trường hợp đặc biệt: Tối đa 90 ngày.
Khi hết thời hạn nói trên, người lao động phải được nhận trở lại làm việc. Trường hợp tạm đình chỉ công việc quá thời hạn quy định, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động