Các vụ tai nạn đã và đang xảy ra rất nhiều trong cuộc sống hằng ngày. Điều này để lại một hậu quả vô cùng to lớn đối với gia đình những người bị tai nạn giao thông. Chính vì thế, cần phải có các biện pháp để răn đe những hành vi vi phạm luật giao thông nhằm tránh những điều đáng tiếc do tai nạn giao thông gây ra. Một trong những hình thức xử phạt hành vi gây tai nạn giao thông đó chính là khởi tố hình sự. Vậy tai nạn giao thông bao nhiêu thì bị khởi tố? Chi phí bồi thường thiệt hại về dân sự trong các vụ tai nạn giao thông cụ thể ra sao? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ thực sự hữu ích đối với bạn.
Căn cứ pháp lý
Khởi tố là gì?
Khởi tố là giai đoạn đầu tiên trong tố tụng hình sự, theo đó cơ quan tư pháp hình sự sẽ tiến hành xác định có (hay không) các dấu hiệu của tội phạm trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội.
Khởi tố vụ án là giai đoạn mở đầu của tố tụng hình sự trong đó các chủ thể có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định kiểm tra thông tin, tài liệu thu được, xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án.
Tuy nhiên, khởi tố bị can là quyết định của cơ quan điều tra hình sự sau khi đã xác định được người hoặc pháp nhân đã thực hiện tội phạm.
Điều kiện khởi tố vụ án hình sự
Việc khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can phải được thực hiện đúng thời điểm, có căn cứ cụ thể và được cá nhân, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Theo đó, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về khởi tố vụ án và khởi tố bị can như sau:
**Thời điểm khởi tố vụ án:
Khi xác định có dấu hiệu tội phạm do cá nhân, pháp nhân thực hiện thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự theo quy định (Khoản 1 Điều 432; Điều 143).
**Căn cứ khởi tố vụ án:
Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ sau:
– Tố giác của cá nhân;
– Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
– Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
– Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
– Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
– Người phạm tội tự thú.
(Điều 143).
**Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án
Bao gồm 04 cơ quan sau đây:
(1) Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết theo quy định;
(2) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong các trường hợp theo quy định;
(3) Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong các trường hợp sau:
– Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
– Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
– Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.
(4) Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm.
Tai nạn giao thông bao nhiêu thì bị khởi tố?
Gây tai nạn giao thông có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, với mức tù phạt từ 1 năm đến 15 năm (tùy theo thiệt hại thực tế xảy ra)
Trong trường hợp của bạn có thể thấy người điều khiển xe ô tô đã có hành vi vi phạm quy định của Luật giao thông đường bộ, với lỗi không chú ý quan sát. Theo quy định của Bộ luật hình sự thì hành vi điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm là một trong những dấu hiệu cơ bản của tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ:
Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ Bộ luật dân sự năm 2015 (Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017)
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: …
Dấu hiệu thứ hai của tội này bắt buộc phải có đó là hậu quả xảy ra đối với người bị hại (thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản):
Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Đối với trường hợp gây thương tích cho một người thì tỷ lệ thương tật tối thiểu là 61%.
Như vậy, gây tai nạn với các mức độ trên sẽ bị xử lý hình sự.
Chi phí bồi thường thiệt hại về dân sự
Mặc dù hậu quả chưa thỏa mãn để cấu thành tội phạm, nhưng không có nghĩa là vì thế mà hành vi gây tai nạn không phải chịu trách nhiệm gì. Người gây thiệt hại khi điều khiển phương tiện giao thông đường bộ phải có trách nhiệm dân sự là bồi thường thiệt hại xảy ra cho người khác, cụ thể trong trường hợp của bạn là bồi thường thiệt hại về sức khỏe cho chồng của bạn.
Mức bồi thường thiệt hại do các bên tự thỏa thuận với nhau, khoản bồi thường thiệt hại mà người điều khiển vi phạm phải thực hiện dựa trên các căn cứ dưới đây: căn cứ theo quy định của Bộ luật dân sự:
Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
Trong đó:
Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại là tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X-quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu, vật lý trị liệu.vv.. theo chỉ định của bác sỹ; tiền viện phí; tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khỏe cho người bị thiệt hại theo chỉ định của bác sỹ; các chi phí thực tế, cần thiết khác cho người bị thiệt hại (nếu có) và các chi phí cho việc lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn, xe đẩy, nạng chống và khắc phục thẩm mỹ…
Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại được hiểu như sau:
- Trước khi xảy ra tai nạn, người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương trong biên chế, tiền công từ hợp đồng lao động, thì căn cứ vào mức lương, tiền công của tháng liền kề trước khi người bị xâm phạm sức khỏe nhân với thời gian điều trị để xác định khoản thu nhập thực tế của người bị thiệt hại.
- Nếu có thu nhập nhưng không ổn định thì lấy mức thu nhập trung bình của 6 tháng liền kề (nếu chưa đủ 6 tháng thì của tất cả các tháng) trước khi sức khỏe bị xâm phạm nhân với thời gian điều trị để xác định khoản thu nhập thực tế của người bị thiệt hại.
- Trường hợp thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại.
Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị:
Chi phí hợp lý được hiểu là: tiền tàu, xe đi lại, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương nơi thực hiện việc chi phí (nếu có) cho một trong những người chăm sóc cho người bị thiệt hại trong thời gian điều trị do cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ sở y tế.
Thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút của người chăm sóc: được tính như thu nhập thực tế bị mất, giảm sút của người bị thiệt hại như đã phân tích ở trên.
Bên cạnh các khoản bồi thường, người gây thương tích cho người khác còn phải bồi thường tiền bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị thiệt hại gánh chịu. Mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại trước hết do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được, thì mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại phải căn cứ vào mức độ tổn thất về tinh thần.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật giao thông đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Tai nạn giao thông bao nhiêu thì bị khởi tố?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến vấn đề tư vấn pháp lý về vấn đề dịch vụ tách thửa đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102. để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Điều 19 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định về thủ tục giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ như sau:
Căn cứ vào hồ sơ, tài liệu của hoạt động điều tra, xác minh, cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền để giải quyết vụ tai nạn giao thông như sau:
– Mời các bên liên quan hoặc đại diện hợp pháp của họ đến trụ sở đơn vị:
+ Mời các bên liên quan hoặc đại diện hợp pháp của họ đến trụ sở đơn vị để thông báo kết quả điều tra, xác minh (kết luận nguyên nhân, diễn biến vụ tai nạn giao thông, xác định lỗi của những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông và hình thức xử lý vi phạm hành chính);
+ Lập Biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông;
+ Lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có);
+ Nếu một trong các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông vắng mặt có lý do chính đáng, thì phải lập biên bản ghi nhận việc vắng mặt và hẹn thời gian đến giải quyết.
– Báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
– Cho các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông tự giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự tại trụ sở cơ quan, đơn vị. Trường hợp các bên liên quan trong vụ tai nạn giao thông không tự thỏa thuận giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự thì phải lập biên bản, đồng thời hướng dẫn các bên liên hệ với Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
– Sau khi hoàn thành việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, cán bộ Cảnh sát giao thông thụ lý hoàn chỉnh hồ sơ và báo cáo lãnh đạo đơn vị kết thúc việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo tai nạn giao thông đường bộ, lưu hồ sơ theo quy định của Bộ Công an và pháp luật có liên quan.
– Kết thúc việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, nếu cơ quan, đơn vị thụ lý vụ tai nạn giao thông phát hiện những tồn tại, bất cập, thiếu sót trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hạ tầng giao thông, tổ chức giao thông, việc quản lý người điều khiển phương tiện, quản lý phương tiện thì có văn bản kiến nghị với cơ quan quản lý, ngành chủ quản để có biện pháp khắc phục.
Lưu ý: Đối với vụ tai nạn giao thông do Cơ quan điều tra thụ lý, giải quyết nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, những hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ tai nạn giao thông cho cơ quan, đơn vị Cảnh sát giao thông để xử lý vi phạm hành chính thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giao tiếp nhận thụ lý báo cáo người có thẩm quyền
Việc giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ mà có phát hiện dấu hiệu tội phạm thì cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện một số hoạt động điều tra được quy định tại Điều 20 Thông tư 63/2020/TT-BCA như sau:
– Quá trình thực hiện việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì cán bộ được phân công điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông thuộc Cục Cảnh sát giao thông báo cáo Cục trưởng và cán bộ được phân công điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông thuộc Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh báo cáo Trưởng phòng để Cục trưởng, Trưởng phòng ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn điều tra.
– Hồ sơ vụ tai nạn giao thông chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra:
+ Một số tài liệu dùng cho cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
+ Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông;
+ Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông;
+ Bản ảnh hiện trường; thiết bị lưu trữ hình ảnh động (nếu có);
+ Biên bản khám nghiệm phương tiện; Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện; quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện; các giấy tờ của người điều khiển phương tiện, phương tiện và hàng hóa trên phương tiện (nếu có);
+ Biên bản ghi lời khai những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông gồm: Biên bản ghi lời khai người điều khiển phương tiện; Biên bản ghi lời khai người bị nạn; Biên bản ghi lời khai người có liên quan khác trong vụ tai nạn giao thông; Biên bản ghi lời khai người làm chứng, người biết việc;
+ Biên bản ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn, Sơ đồ vị trí dấu vết thương tích trên cơ thể người bị nạn, Biên bản về việc dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông (nếu có);
+ Tài liệu chứng minh thiệt hại về người và tài sản; các tài liệu khác có liên quan (nếu có);
+ Tang vật, phương tiện, vật chứng liên quan đến vụ tai nạn (nếu có);
+ Biên bản giao, nhận hồ sơ vụ án.
Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 63/2020/TT-BCA thì thời hạn để điều tra, xác minh và giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ được quy định như sau:
– Nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông thì Cảnh sát giao thông phải tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết trong thời hạn 07 ngày;
– Trường hợp vụ tai nạn giao thông có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh thêm thì có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông;
– Trường hợp phải thông qua giám định chuyên môn hoặc cần phải có thêm thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
– Khi kết thúc thời hạn điều tra, xác minh thì lực lượng Cảnh sát giao thông phải ra Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông và tiến hành xử lý theo quy định pháp luật hành chính.
Như vậy, đối với vụ tai nạn giao thông bình thường thì thời hạn điều tra sẽ là 07 ngày, trong một số trường hợp vụ việc phức tạo thì có thể lâu hơn nhưng không được quá 30 ngày.