Xin chào Luật sư. Tôi tên là Thanh Tâm. Do hiểu biết pháp luật còn hạn chế nên tôi lên đây mong được luật sư giải đáp thắc mắc. Cụ thể đó là Đất ở tại nông thôn là gì? Đất ở tại đô thị là gì? Sự khác nhau giữa đất ở đô thị và đất ở nông thôn? Mong sớm nhận được phản hồi từ quý Luật sư.
Cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng đặt câu hỏi, dưới đây là phần giải đáp thắc mắc của Luật sư 247:
Căn cứ pháp luật
Đất ở tại nông thôn là gì?
Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
Đất ở tại đô thị là gì?
Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những người sống ở đô thị có chỗ ở.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.
Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.
Sự khác nhau giữa đất ở đô thị và đất ở nông thôn
Đúng như tên gọi, đất thổ cư sẽ được con người sử dụng chủ yếu để xây nhà. 2 Loại đất này có các đặc điểm sau:
Đất ở là nơi hình thành các khu dân cư tập trung lâu đời. Giữa khu dân cư đô thị và khu dân cư nông thôn cũng sẽ có một số khác biệt. Đất ở các khu dân cư nông thôn sẽ hình thành các cụm gia đình. Gồm những thế hệ gắn bó lâu đời. Yếu tố dòng dõi của hầu hết trong số họ là tương đối chặt chẽ.
Còn đối với đất ở đô thị thường là của gia đình chỉ một hoặc hai thế hệ chung sống. Kích thước vừa và nhỏ ngày càng trở nên phổ biến.
Đất ở chủ yếu được sử dụng vào mục đích ở nên đất ở thường được hình thành ở khu vực có vị trí địa lý thuận lợi cho đời sống và sinh hoạt của người dân như trung tâm khu vực; sát sông. Có hệ thống giao thông đi lại và trao đổi hàng hóa thuận tiện, …
Hiện nay, diện tích đất ở đang có xu hướng gia tăng nhiều. Do quá trình hình thành và mở rộng các khu dân cư trên đất nông – lâm nghiệp hoặc các vùng đất chưa sử dụng.
Đất ở nông thôn hay đất ở đô thị đều được quy định rất rõ ràng trong các văn bản pháp luật của nước ta. Nên nếu có vấn đề gì về pháp lý; hay là giấy tờ chúng nhận thì phải tuân thủ đúng luật.
Căn cứ để xác định loại đất được cấp giấy CNQSDĐ là đất ở
– Điều 11. Căn cứ để xác định loại đất, Luật Đất đai 2013
– Điều 3. Xác định loại đất, Nghị định 43/2014/NĐ-CP – Quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13
– Khoản 1 Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai, Nghị định 01/2017/NĐ-CP – Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Sự khác nhau giữa đất ở đô thị và đất ở nông thôn“. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh chi nhánh; mẫu đơn xin giải thể công ty, dịch vụ thám tử theo dõi ngoại tình, của Luật sư , hãy liên hệ: 0833102102 . Ngoài ra, để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Có thể bạn quan tâm
- Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp đất đai như thế nào?
- Có được cung cấp dữ liệu đất đai khi trong đơn quên ghi địa chỉ?
- Khoản 5 Điều 98 Luật đất đai 2013 có nội dung gì?
Các câu hỏi thường gặp
Như tên gọi của mình, đất ở chủ yếu được con người sử dụng để ở nên loại đất này có một số đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, là địa bàn mà trên đó hình thành các cụm dân cư sinh sống tập trung, lâu dài những giữa khu dân cư thành thị và khu dân cư nông thông cũng có sự khác biệt. Nếu như trên đất khu dân cư ở nông thôn hình thành các cụm dân cư với các hộ gia đình bao gồm nhiều thế hệ gắn bó với nhau bằng yếu tố huyết thống tương đối chặt chẽ thì ở đô thị, xu hướng hộ gia đình một, hai thế hệ với quy mô vừa và nhỏ đang trở nên phổ biến.
Thứ hai, do sử dụng vào mục đích để ở nên đất khu dân cư thường được hình thành tại những nơi có vị trí địa lý thuận lợi cho đời sống và sinh hoạt của con người như xây dựng ở khu vực trung tâm của một vùng, gần các sông ngòi, hệ thống đường giao thông thuận tiện cho đi lại, giao lưu hàng hóa, …
Thứ ba, diện tích đất ở có xu hướng ngày càng tăng do việc hình thành, mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp hoặc đất chưa sử dụng.
Đất ở tại nông thôn
Hiện nay, việc quản lý và sử dụng đất khu dân cư ở nông thôn được thực hiện theo quy định tại Điều 143 Luật Đất đai 2013:
– Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
– Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
– Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
Đất ở tại đô thị
Việc quản lý và sử dụng đất ở tại đô thị được quy định như sau:
Một là, đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
Hai là, Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những người sống ở đô thị có chỗ ở.
1. Loại đất này ở các khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.
2. Nhu cầu mua cao, sở hữu lâu dài, tỷ suất cho thuê tốt nên có giá trị cao nhiều so với các loại đất khác.