Xã hội ngày càng phát triển thì bên cạnh đó càng xuất hiện nhiều tệ nạn xã hội. Nhiều người ham ăn, lười làm, đã đi lừa đảo đã đi trộm cắp tài sản bằng nhiều thủ đoạn khác nhau. Phổ biến hiện nay là hành vi sử dụng thuốc mê. Những đối tượng này, thường sử thuốc mê đối với các phụ nữ, người già nhằm lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Vậy hành vi Sử dụng thuốc mê để lấy tài sản thì có bị truy cứu hình sự hay không? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu nhé!
Căn cứ pháp lý
Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Theo quy định tại khoản 1 Điều 133 Bộ Luật Hình sự; “người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc; hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản …” thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Cướp tài sản.
Cấu thành tội cướp tài sản
Hành vi khách quan của tội Cướp tài sản được thể hiện ở một trong ba hành vi sau:
– Dùng vũ lực: là dùng sức mạnh vật chất tấn công người chủ tài sản; người quản lý tài sản hoặc bất kỳ người nào khác ngăn cản việc chiếm đoạt của người phạm tội nhằm đè bẹp sự phản kháng; làm tê liệt ý chí của nạn nhân để chiếm đoạt tài sản. Hành vi dùng vũ lực thường là đấm, đá, trói… hoặc kèm theo sử dụng các phương tiện, công cụ như dao, súng…
– Đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: là đe dạo dùng tức khắc sức mạnh vất chất được thể hiện bằng lời nói, cử chỉ hành động đe dọa sẽ tấn công người quản lý tài sản hoặc những người khác nếu không đáp ứng yêu cầu hoặc có ý định ngăn cản hành vi chiếm đoạt tài sản của người phạm tội. Ví dụ: A dùng súng bắn chỉ thiên và đe dọa, bắt B phải tháo đồ trang sức trên người đưa cho mình nếu không A sẽ bắn B chết ngay…
– Hành vi khác: Người phạm tội không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, song bằng cách thức, thủ đoạn khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được để chiếm đoạt tài sản.
Ví dụ: dùng thuốc mê, các loại thuốc ngủ… đầu độc nạn nhân, dùng dây chằng qua đường làm nạn nhân vấp ngã để cướp tài sản…
Khách thể:
Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của Nhà nước của tô chức và công dân.
Ngoài ra còn xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ của chủ tài sản, ngưòi quản lý tài sản hoặc người (bất cứ người nào) cản trở việc thực hiện tội phạm của kẻ phạm tội.
Mặt chủ quan:
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Sử dụng thuốc mê để lấy tài sản thì có bị truy cứu hình sự hay không?
Sử dụng thuốc mê để lấy tài sản có bị truy cứu trách nhiệm hình sư. Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi phạm tội và hậu quả xảy ra để đưa ra các mức phạt phù hợp.
Căn cứ theo quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự năm 2015 có quy định về tội cướp tài sản như sau:
“Điều 168. Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên; thì đối với hành vi dùng thuốc mê để nhằm mục đích để chiếm đoạt tài sản của người khác; tức là có hành vi làm cho người khác lâm vào tình trạng không thể tự vệ được để nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản; đối chiếu theo quy định trên thì sẽ phạm tội cướp tài sản.
Người thực hiện hành vi với lỗi cố ý; mong muốn xảy ra và mong muốn đạt được mục đích của mình là chiếm đoạt tài sản; nên đã thực hiện dùng thuốc mê để họ lâm vào tình trạng không thể tự vệ được để nhằm chiếm đoạt tài sản của người đó.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Chuyển hóa tội trộm cắp tài sản thành tội cướp tài sản
- Hành vi trộm tài sản của người bị tai nạn xử lý ra sao theo quy định?
- Giả làm công nhân, xe ôm công nghệ trộm cắp tài sản bị xử phạt ra sao?
- Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản bằng tin nhắn chỉnh sửa xử lý ra sao?
Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Sử dụng thuốc mê để lấy tài sản thì có bị truy cứu hình sự hay không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong mùa dịch có thể đối mặt với hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm do tình tiết “lợi dụng thiên tai, dịch bệnh”.
Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản khác tội cướp tài sản ở việc: tội công nhiên chiếm đoạt tài sản không dùng vũ lực; đe dọa dùng vũ lực; hoặc các hành động khác. Thay vào đó, người bị hại trong tội công nhiên chiếm đoạt tài sản còn có thể tự ý thức được mình đang bị chiếm đoạt tài sản; nhưng lại không thể ngăn chặn hành vi đó xảy ra
Các đối tượng trộm cắp vặt với giá trị dưới 02 triệu đồng vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 nếu đã từng vi phạm hành chính hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, xã hội,…hoặc phạm tội có tổ chức, có tính chuyên nghiệp thì mức phạt có thể từ 02 năm đến 07 năm tù.