Chào Luật sư, tôi có chung sống với một người đàn ông lớn hơn tôi 2 tuổi. Hiện tại anh ấy mức nợ của bên tín dụng. Ngày nào họ cũng gọi điện làm phiền, có hôm còn đến tận nhà để đòi nợ. Tôi cũng đã nói lời chia tay với bạn trai của mình. Tuy nhiên hôm qua họ lại gọi bắt tôi trả nợ thay cho anh ta. Tôi từ chối nhưng họ còn tới tận cơ quan làm ồn ào, tôi thật sự rất bế tắc. Sống chung như vợ chồng có nghĩa vụ trả nợ cho nhau không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Căn cứ pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
- Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017
- Nghị định 82/2020/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
Quy định của pháp luật về chung sống như vợ chồng
Khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình đã định nghĩa:
Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.
Thực tế có thể hiểu, sống thử là việc nam, nữ coi nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn cũng không tổ chức đám cưới. Trong Luật hôn nhân và gia đình có đề cập đến việc coi nhau như vợ chồng là nam; nữ tổ chức cuộc sống chung. Việc này được chứng minh bằng việc họ có đời sống sinh hoạt chung; có tài sản chung; có con chung với nhau; được mọi người xung quanh thừa nhận là vợ chồng.
Đồng thời; theo Điều 14 Luật này; nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền; nghĩa vụ giữa vợ, chồng.
Quan hệ tài sản; nghĩa vụ và hợp đồng của nam; nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Pháp luật có cho phép sống chung như vợ chồng không?
Nam nữ chung sống như vợ chồng mà không thuộc trường hợp cấm theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình thì không vi phạm pháp luật. Như vậy; trường hợp hai bên nam nữ đã đủ điều kiện đăng ký kết hôn; không đang tồn tại quan hệ hôn nhân nhưng không đăng ký kết hôn mà coi nhau như vợ chồng thì không vi phạm pháp luật.
Với những trường hợp nam nữ sống với nhau như vợ chồng thuộc trường hợp cấm thì đó là hành vi trái pháp luật. Cụ thể tại Khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình có quy định về hành vi bị cấm trong quan hệ hôn nhân; trong đó điểm c khoản này có liệt kê hành vi chung sống như vợ chồng trái pháp luật như sau:
“Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;”
Luật hôn nhân và gia đình quy định hai trường hợp chung sống như vợ chồng trái pháp luật. Đây là hành vi vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ; một chồng mà pháp luật đã quy định; làm ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình; trái thuần phong mỹ tục và các quy chuẩn của đạo đức xã hội.
Sống chung như vợ chồng có nghĩa vụ trả nợ cho nhau không?
Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
Như vậy, nam nữ chung sống như vợ chồng không có nghĩa vụ trả nợ cho nhau.
Các hành vi pháp luật cấm hiện nay là gì?
Việc đang có vợ; có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ; chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người đang có chồng; có vợ là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm (căn cứ điểm c khoản 2 Điều 5 Luật HN&GĐ 2014).
Theo đó; tại Điều 48 Nghị định 110 năm 2013 sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Nghị định 67 năm 2015; sẽ phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng với các hành vi sau đây:
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
- Chưa có vợ hoặc chưa có chồng; mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
- Chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
- Chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha; mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu,; mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Tuy nhiên; từ 01/9/2020 khi Nghị định số 82/2020/NĐ-CP chính thức có hiệu lực; thì mức phạt các hành vi này đã tăng lên từ 03 – 05 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 59 ; Nghị định 82).
Riêng việc chung sống như vợ chồng với người có cùng dòng máu về trực hệ ; thì sẽ bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn xin vay vốn ngân hàng chính sách năm 2022;
- Mẫu đơn xin hỗ trợ vay vốn mới năm 2022;
- Cách cho vay tiền hợp pháp năm 2022;
- Đất ở nông thôn lên đất thổ cư có được không?
- Mẫu ủy quyền trích lục khai sinh mới năm 2022
- Hướng dẫn trích lục khai sinh trực tuyến năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Sống chung như vợ chồng có nghĩa vụ trả nợ cho nhau không?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; thành lập công ty; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; tờ khai xin xác nhận tình trạng hôn nhân; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Nam nữ sống chung với nhau trong trường hợp này mà đủ điều kiện kết hôn; nhưng chưa đăng ký kết hôn; đang chung sống với nhau như vợ chồng; thì họ phải có nghĩa vụ đăng ký kết hôn kể từ ngày 01/01/2001 đến hết ngày 01/01/2003 (theo điểm b; khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội).
Sau ngày 01/01/2003 nếu nam nữ chưa đăng ký kết hôn thì không được công nhận là vợ chồng.
Khi đi đăng ký kết hôn các giấy tờ cần chuẩn bị gồm:
– Tờ khai đăng ký kết hôn;
– Chứng minh nhân dân/hộ chiếu/Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và còn hạn sử dụng;
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu trước đó đã từng kết hôn và ly hôn.
Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.