Sổ hồng, sổ đỏ là những giấy tờ nhà đất có giá trị quan trọng. Bên cạnh sổ đỏ và sổ hồng thì còn tồn tại một loại sổ nữa là sổ xanh. Pháp luật quy định về loại sổ này như thế nào? Sổ xanh khác sổ đỏ như thế nào theo quy định hiện hành? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Sổ xanh khác sổ đỏ như thế nào theo quy định năm 2022?
*Sổ đỏ
– Màu sắc: Bìa sổ có màu đỏ
– Tên gọi pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Căn cứ cấp sổ: Sổ đỏ được cấp căn cứ theo Nghị định 64-CP; Thông tư 346/1998/TT-TCĐC cho nhiều loại đất, cụ thể là:
+ Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất ở thuộc khu vực nông thôn, đất chuyên dùng các loại.
+ Các thửa đất có công trình nhưng không phải là nhà ở, thửa đất ở chưa có nhà hoặc nhà tạm thuộc nội thành phố, nội thị xã, thị trấn.
– Trong thực tế, chúng ta có thể gặp 2 loại số đỏ như sau:
Mẫu sổ đỏ 1, chỉ có đất
Mẫu số đỏ 2 là có cả đất và tài sản gắn liền với đất được cập nhật vào sổ.
Như đã nói ở trên, với đặc điểm là gắn với đất nông nghiệp, lâm nghiệp… nên đa phần sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình theo mẫu 1.
– Thẩm quyền cấp như sau:
+ UBND cấp huyện: Ký duyệt để cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và làm nhà ở thuộc nông thôn.
+ UBND cấp tỉnh sẽ ký duyệt để cấp sổ đỏ cho các chủ sử dụng đất là:
- Các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào các mục đích;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất tại Việt Nam;
- Hộ gia đình và cá nhân sử dụng các loại đất thuộc nội thành phố, nội thị xã, thị trấn, đất chuyên dùng thuộc khu vực nông thôn.
*Sổ xanh
– Tên gọi pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất lâm nghiệp.
– Đặc điểm: Loại sổ này là loại sổ có thời hạn
– Cơ quan cấp: Do lâm trường cấp cho người dân để quản lý, khai thác và trồng rừng.
Lâm trường sẽ thu hồi trong trường hợp địa phương đó chưa có chính sách giao đất lại cho người dân.
Như vậy, sổ xanh là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng (đất lâm nghiệp). Khi hết thời hạn sử dụng đất, lâm trường sẽ nhận lại nếu nơi đó chưa có chủ trương giao lại đất cho người dân.
Theo quy định của Luật đất đai 2013, sổ xanh thuộc nhóm đất nông nghiệp. Đây là lý do vì sao sổ xanh còn được gọi với một cái tên khác là sổ xanh đất nông nghiệp. Đất sổ xanh bao gồm 3 loại: đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng.
Diện tích rừng sản xuất là diện tích được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh lâm sản, đặc sản, động vật rừng kết hợp bảo vệ môi trường, bảo vệ hệ sinh thái.
Diện tích rừng đặc dụng chủ yếu phục vụ công tác bảo tồn thiên nhiên hoang dã, lưu giữ, bảo vệ nguồn gen động thực vật, tạo hệ sinh thái rừng quốc gia, nghiên cứu khoa học và sinh thái nghỉ dưỡng.
Diện tích rừng phòng hộ chủ yếu làm nhiệm vụ bảo vệ tài nguyên đất sinh thái, bảo vệ nguồn nước, chống xói mòn, sạt lở đất, điều hòa khí hậu, hạn chế thiên tai …
Đất sổ xanh có thời hạn là bao lâu?
Về thời hạn của sổ xanh đất nông nghiệp, Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
– Thời hạn sử dụng của đất để xây dựng công trình của tổ chức công lập tự chủ tài chính, công trình công cộng có mục đích kinh doanh không quá 70 năm.
– Thời hạn giao đất, cho thuê đất của Quỹ đối với đất nông nghiệp sử dụng vào các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn không quá 05 năm.
– Thời hạn giao đất, cho thuê đất làm trụ sở của tổ chức nước ngoài vì mục đích ngoại giao không quá 99 năm.
– Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội tương đối khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, thời hạn không quá 70 năm.
– Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư tại nước ngoài, công ty nước ngoài và thực hiện dự án tại Việt Nam nhưng không quá 50 năm.
– Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ chức để sử dụng vào mục đích thương mại, kinh doanh, sản xuất phi nông nghiệp không quá 50 năm.
– Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức sử dụng đất, lâm, ngư, làm muối không quá 50 năm.
– Thời gian cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân, hộ gia đình tư nhân không quá 50 năm.
– Thời hạn giao đất để được công nhận quyền sử dụng đất Giấy Xanh cho hộ gia đình, người trực tiếp sản xuất nông nghiệp là 50 năm.
– Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức thực hiện dự án đầu tư không quá 50 năm.
Theo đó, thời hạn của Giấy xanh sử dụng đất tùy thuộc vào từng tài sản và mục đích sử dụng. Loại đất này vẫn được giao và phê duyệt theo nhiều hình thức sử dụng được xác định rõ ràng về mặt pháp lý.
Người dân có thể sử dụng ổn định lâu dài để trồng cây lâu năm và hàng năm. Sau khi hết thời hạn quy định, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất, người dân đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được gia hạn sử dụng đất.
Đất sổ xanh có chuyển nhượng được không?
Theo định nghĩa ở trên về sổ xanh là gì thì đất sổ xanh về nguyên tắc không được chuyển nhượng. Lâm trường cấp cho người dân loại đất này dưới hình thức thuê đất có thời hạn để quản lý, sử dụng và trồng rừng. Trên thực tế, vẫn có những trường hợp ngoại lệ.
Điều 192 Luật Đất đai 2013 quy định rõ hộ gia đình, cá nhân được chuyển nhượng đất đã có sổ xanh với các điều kiện sau:
Cá nhân, hộ gia đình luân phiên sinh sống trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu cải tạo sinh thái trong rừng đặc dụng mà chưa có điều kiện di chuyển ra khỏi phân khu thì chỉ được tặng cho quyền sử dụng rừng, chuyển nhượng quyền ở. diện tích rừng kết hợp sản xuất đất, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho các cá nhân, hộ gia đình sinh sống tại phân khu này.
Cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực bảo vệ rừng chỉ được tặng cho, chuyển quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho cá nhân, hộ gia đình sống trong khu vực bảo vệ rừng này.
Cá nhân, hộ gia đình là người dân tộc thiểu số sử dụng đất được Nhà nước giao theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước được tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ khi có quyết định giao đất theo hướng dẫn hỗ trợ của Nhà nước.
Trên cơ sở các quy định nêu trên, nếu áp dụng một trong ba trường hợp này thì người sử dụng đất sẽ được cấp giấy phép chuyển mục đích sử dụng đất tại khu dân cư của bạn đang sinh sống.
Có được chuyển đổi sổ xanh đất nông nghiệp sang đất ở không?
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất được liệt kê tại Điều 57 Luật đất đai năm 2013. Trong đó, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, bao gồm:
– Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng rừng, đất trồng cây lâu năm, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản;
– Chuyển đổi diện tích trồng cây hàng năm khác sang diện tích nuôi trồng thủy sản nước mặn, diện tích nuôi trồng thủy sản dưới dạng ao, hồ, đầm và diện tích làm muối;
– Chuyển diện tích rừng phòng hộ, diện tích rừng đặc dụng, diện tích rừng sản xuất sang mục đích khác thuộc nhóm khu vực nông nghiệp;
– Chuyển đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp;
– Chuyển đất phi nông nghiệp được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được nhà nước giao đất, cho thuê đất có thu tiền sử dụng đất;
– Chuyển đất phi nông nghiệp phi nông nghiệp sang đất ở;
– Chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng nhà máy sự nghiệp sang đất công ty sản xuất phi nông nghiệp; Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích thương mại, đất sản xuất phi nông nghiệp của công ty không phải là đất nước thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
Đất đồng cỏ có thể chuyển thành đất ở theo quy định nêu trên và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các cá nhân, hộ gia đình sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính, các quyền và nghĩa vụ liên quan sau khi chuyển mục đích sử dụng đất trên Giấy xanh, và chế độ sử dụng đất sẽ tiếp tục áp dụng đối với loại đất mới sau khi chuyển đổi.
Lưu ý, việc chuyển mục đích sử dụng đất ngoài nhu cầu của người sử dụng đất còn phải căn cứ vào quyết định của nhà nước về mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện do các cơ quan nhà nước có liên quan.
Vì vậy, nếu có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ đất sổ xanh sang đất ở thì người sử dụng đất liên hệ trực tiếp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để được hướng dẫn cụ thể.
Mời bạn xem thêm
- Thuế cấp sổ đỏ lần đầu được quy định như thế nào?
- Các chi phí cấp sổ đỏ lần đầu năm 2022 gồm những gì?
- Cấp sổ đỏ lần đầu mất bao nhiêu tiền?
Thông tin liên hệ Luật sư 247
Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Sổ xanh khác sổ đỏ như thế nào theo quy định năm 2022?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thủ tục làm sổ đỏ hay cần tư vấn về làm sổ đỏ bao nhiêu tiền…; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Để xây dựng nhà ở trên đất, hộ gia đình, cá nhân phải tuân thủ các nguyên tắc sử dụng đất quy định tại Điều 6 Luật Đất đai 2013, cụ thể như sau:
– Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đúng mục đích sử dụng đất.
– Tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường và không xâm hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất xung quanh.
– Người sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Có thể dễ dàng nhận thấy điều kiện đầu tiên và rất quan trọng là đất phải được sử dụng theo đúng quy hoạch, kế hoạch cũng như mục đích sử dụng đất. Tức là nhà ở phải được xây dựng trên đất thổ cư. Đất sổ xanh là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Trừ trường hợp đã chuyển mục đích sử dụng sang đất ở, không được phép xây dựng nhà ở trên đất sổ xanh
Như đã phân tính trong bài viết, đất sổ xanh là đất có thời hạn và lâm trường chỉ cho thuê đất. Người sử dụng đất không được chuyển nhượng (trừ trường hợp đặc biệt). Điều này có nghĩa là sổ xanh không được chuyển đổi sang sổ đỏ.
Tuy nhiên, nếu muốn chuyển Sổ xanh sang Sổ đỏ thì việc này phải được thực hiện trong những trường hợp được cấp Sổ đỏ theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013.
Vì đặc thù về vị trí và mục đích sử dụng nên đất sổ xanh thường rẻ hơn so với các loại đất khác như đất thổ cư, chăn nuôi, trồng cây hàng năm. Đất sổ xanh thường được bán với quy mô lớn và thích hợp cho mục đích nông nghiệp hoặc xây dựng các dự án lớn. Vì vậy muốn đầu tư phát triển lâm nghiệp thì nên mua đất sổ xanh.