Xin chào Luât sư 247, tôi là một thành viên của Hội nông dân Việt Nam, có tìm hiểu về quỹ hỗ trợ nông dân. Tuy nhiên, tôi vẫn chưa nắm rõ về quỹ hỗ trợ nông dân và các vấn đề liên quan như sổ theo dõi quỹ hỗ trợ nông dân là gì? Xin được tư vấn.
Chào bạn, quỹ hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân Việt Nam được thành lập vào ngày 02 tháng 3 năm 1996 (Quyết định số 80 QĐ/HND, ngày 02/3/1996 của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam). Căn cứ pháp lý thành lập Quỹ Hỗ trợ nông dân là văn bản số 4035/KTTH ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ. Quỹ Hỗ trợ nông dân chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam. Nhưng về các nội dung liên quan tới quỹ hỗ trợ nông dân hay sổ theo dõi quỹ hỗ trợ nông dân là gì? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
- Hướng dẫn số 82-HD/QHTTW
Quỹ Hỗ trợ nông dân
Quỹ hỗ trợ nông dân được hiểu là loại quỹ:
Hỗ trợ, giúp đỡ hội viên nông dân xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế nhằm xóa đói giảm nghèo
Nâng cao quy mô sản xuất và sản xuất hàng hóa, phát triển ngành nghề.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các hình thức kinh tế tập thể ở nông thôn.
Tạo việc làm, thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp, khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng để tạo ra các loại nông sản hàng hóa, dịch vụ đạt chất lượng, hiệu quả cao.
Tạo điều kiện để Hội Nông dân Việt Nam đẩy mạnh hoạt động, tuyên truyền, tập hợp nông dân.
Thực hiện thắng lợi các chương trình phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân và xây dựng Hội vững mạnh.
Mục đích hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân là gì?
- Hỗ trợ, giúp đỡ hội viên nông dân xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế nhằm xóa đói giảm nghèo; nâng cao quy mô sản xuất và sản xuất hàng hóa, phát triển ngành nghề; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các hình thức kinh tế tập thể ở nông thôn; tạo việc làm, thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp, khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng để tạo ra các loại nông sản hàng hóa, dịch vụ đạt chất lượng, hiệu quả cao.
- Tạo điều kiện để Hội Nông dân Việt Nam đẩy mạnh hoạt động, tuyên truyền, tập hợp nông dân, thực hiện thắng lợi các chương trình phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân và xây dựng Hội vững mạnh.
Nguyên tắc hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân là gì?
- Hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải bảo toàn, phát triển vốn và bù đắp chi phí quản lý.
- Tự chịu trách nhiệm về hoạt động của Quỹ trước pháp luật; tuân thủ các quy định về nghiệp vụ tài chính, tín dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Quỹ Hỗ trợ nông dân không được huy động vốn và vay vốn dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá hoặc vay vốn của các tổ chức, cá nhân như hoạt động của các tổ chức tín dụng.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát là gì?
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát các cấp:
- Kiểm tra việc chấp hành của Quỹ Hỗ trợ nông dân đối với các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Trung ương Hội, Ban Thường vụ các cấp Hội.
- Kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ tài chính, kế toán. Định kỳ sáu tháng, một năm và theo vụ việc, Ban Kiểm soát có trách nhiệm báo cáo Ban Thường vụ Hội Nông dân cùng cấp kết quả kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của Quỹ.
- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm giúp Ban Thường vụ Hội Nông dân cùng cấp.
- Lập báo cáo kiểm tra, kiểm soát hàng năm trình Ban Thường vụ Hội Nông dân cùng cấp phê duyệt và báo cáo Ban Thường vụ Hội Nông dân cấp trên trực tiếp.
Nhiệm vụ của Ban điều hành Quỹ là gì?
- Tiếp nhận nguồn vốn ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương giao; huy động vốn đóng góp tự nguyện của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước với các hình thức ủng hộ, cho mượn không lãi hoặc lãi suất thấp.
- Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn tài trợ, viện trợ, vốn ủy thác (toàn phần hoặc từng phần) từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phục vụ cho các hoạt động xây dựng và nhân rộng các mô hình hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, ổn định cuộc sống.
- Tổ chức thẩm định, tái thẩm định hồ sơ đề nghị vay vốn của người vay và thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định.
- Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các dịch vụ chuyển tải vốn, dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ hỗ trợ vốn khác do Ban Thường vụ Hội Nông dân các cấp giao.
- Phối hợp với các đơn vị và cá nhân tổ chức các hoạt động tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, tham quan trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước giúp người vay sử dụng vốn đúng mục đích, đạt hiệu quả cao.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý điều hành cho đội ngũ cán bộ tham gia công tác quản lý, điều hành Quỹ.
- Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật và của Hội.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được cấp có thẩm quyền giao.
Quyền hạn của Ban điều hành Quỹ là gì?
- Tổ chức vận động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn theo quy định của Nhà nước và Điều lệ tổ chức hoạt động Quỹ (Điều lệ Quỹ).
- Được quyền lựa chọn các dự án, phương án để trình Ban Thường vụ Hội Nông dân cùng cấp quyết định việc hỗ trợ; ủy thác hỗ trợ.
- Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm định một số dự án, phương án vay vốn, xin hỗ trợ, tài trợ của Quỹ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, điều hành Quỹ khi được Ban Thường vụ Hội Nông dân cùng cấp đồng ý.
- Được yêu cầu các đơn vị, cá nhân có dự án, phương án đang được Quỹ xem xét hỗ trợ hoặc đã được hỗ trợ cung cấp các thông tin có liên quan về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tín dụng.
- Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn và những vấn đề liên quan đến việc sử dụng vốn vay của Quỹ.
- Được xem xét cho gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn đối với người vay nguồn vốn thuộc thẩm quyền điều hành theo Điều 16 Điều lệ Quỹ.
- Đình chỉ việc hỗ trợ vốn hoặc thu hồi vốn trước hạn đối với các trường hợp người vay vi phạm cam kết với Quỹ, đồng thời đề nghị chính quyền và các ngành liên quan hỗ trợ để thu hồi vốn hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
- Từ chối yêu cầu cung cấp thông tin, nguồn tài chính, nhân lực của Quỹ cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào nếu những yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và quy định tại Điều lệ Quỹ.
- Quan hệ trực tiếp với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ.
NỘI DUNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Về nguồn vốn
Vốn hoạt động của Quỹ được hình thành từ các nguồn sau đây:
- Vốn do Nhà nước cấp 40 tỷ đồng.
- Vốn vận động các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ, cho mượn không lãi hoặc lãi suất thấp.
- Vốn tiếp nhận từ các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế, các tổ chức và người nước ngoài giúp đỡ phát triển kinh tế – xã hội nông thôn Việt Nam.
- Vốn uỷ thác của Nhà nước, của các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Vốn tự bổ sung hàng năm.
- Quỹ không được huy động vốn và vay vốn dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, vay thương mại… như các tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ.
Về sử dụng vốn
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ được sử dụng để giúp nông dân, nhất là đối với những hộ nghèo có vốn để phát triển sản xuất. Vốn giúp nông dân được thực hiện dưới hình thức cho vay trợ giúp có hoàn trả (có hạn mức, có kỳ hạn) không thu lãi mà chỉ thu phí.
Quỹ có trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả, thu hồi kịp thời, đầy đủ các khoản vốn cho vay trợ giúp nông dân để bảo toàn vốn và hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho các tổ chức, cá nhân tài trợ vốn cho Quỹ dưới hình thức phải hoàn trả.
Quỹ không được sử dụng nguồn vốn hoạt động để thực hiện các mục đích kinh doanh tiền tệ kiếm lời.
Về thu phí
Quỹ hỗ trợ nông dân được thu phí trên số vốn cho vay trợ giúp nông dân. Mức thu phí trên nguyên tắc: Bảo đảm trang trải chi phí cần thiết cho hoạt động của Quỹ bao gồm phí và lãi trả cho các cá nhân và tổ chức tài trợ vốn (có thu phí hoặc thu lãi với lãi suất ưu đãi); chi lương, công tác phí, văn phòng phẩm và các khoản chi phí khác cần thiết cho hoạt động của Quỹ; đồng thời mức phí thu phải phù hợp với từng loại hộ, từng vùng và từng thời gian; cụ thể:
- Mức phí thu cho vay hộ nghèo thấp hơn cho vay hộ không nghèo.
- Mức phí thu cho vay các hộ thuộc khu vực miền núi, hải đảo thấp hơn cho vay các hộ thuộc khu vực đồng bằng, trung du.
- Mức phí cho vay cao nhất không quá 80% lãi suất cho vay cùng kỳ hạn của tổ chức tín dụng trên địa bàn vào cùng thời điểm.
Căn cứ vào nguyên tắc trên, Ban thường vụ trung ương Hội nông dân Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn Quỹ xây dựng biểu phí. Ban thường vụ trung ương Hội ký quyết định ban hành biểu phí để Quỹ thực hiện.
Việc sửa đổi các nguyên tắc nêu trên chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Thu, chi tài chính của Quỹ
a. Thu nhập của Quỹ bao gồm các khoản:
- Thu phí cho vay hỗ trợ các thành viên.
- Thu phí dịch vụ cho vay uỷ thác.
- Thu khác: khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân trong, ngoài nước cho hoạt động của Quỹ ( nếu có).
Quỹ có trách nhiệm thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu.
b. Chi phí hoạt động của Quỹ:
- Chi phí nghiệp vụ gồm:
+ Chi trả phí cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ vốn cho Quỹ có thu phí.
+ Chi trả lãi: Cho các khoản vốn nhận tài trợ, uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phải trả lãi (lãi suất ưu đãi).
+ Các chi phí khác (nếu có).
- Chi phí quản lý:
+ Chi lương cho cán bộ của Quỹ (đối với cán bộ không thuộc biên chế của Hội nông dân các cấp). Việc chi lương do ban thường vụ trung ương Hội nông dân quyết định theo các qui định hiện hành của Nhà nước.
+ Chi phụ cấp cho cán bộ của Hội được phân công quản lý, điều hành Quỹ. Căn cứ vào nguồn thu thực tế, Chủ tịch Hội nông dân Việt Nam qui định cụ thể mức chi phụ cấp cho phù hợp. Mức chi tối đa không quá 50% tiền lương của cán bộ Hội được phân công quản lý, điều hành Quỹ.
+ Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản phải nộp theo lương, theo chế độ Nhà nước quy định (đối với cán bộ không thuộc biên chế của Hội nông dân các cấp).
+ Chi công tác phí.
+ Các khoản chi: khấu hao cơ bản, sửa chữa và mua sắm công cụ lao động (đối với tài sản thuộc quyền quản lý của quỹ).
+ Các khoản chi khác cần thiết, hợp lý như chi tập huấn nghiệp vụ, hội nghị, tiếp khách…
+ Trích dự phòng rủi ro:
* Mức trích là 0,05%/tháng trên dư nợ cho vay bình quân tháng.
* Thời điểm trích là ngày cuối cùng của tháng.
* Quỹ dự phòng tối đa bằng 10% dư nợ tại thời điểm 31/12 hàng năm, phần vượt ( nếu có ) được bổ sung vốn hoạt động.
Quĩ dự phòng rủi ro được sử dụng để bù đắp các khoản nợ cho vay hỗ trợ không thu hồi được. Quỹ xây dựng qui chế trích lập, quản lý sử dụng Quĩ dự phòng rủi ro trình Chủ tịch Hội nông dân Việt Nam ký ban hành sau khi thống nhất với Bộ Tài chính.
c. Phân phối chênh lệch thu chi:
Số chênh lệch thu lớn hơn chi hàng năm được phân phối như sau:
Trích 1,8%/năm trên số vốn Nhà nước tại Quỹ để bổ sung vào vốn Nhà nước tại Quỹ.
Phần còn lại (coi như 100%) phân bổ cụ thể như sau:
- Trích 50% bổ sung vào vốn hoạt động để cho vay hỗ trợ.
- Trích 20% lập quỹ đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản để phục vụ cho hoạt động của Quỹ.
- Số còn lại 30% được trích lập 2 quỹ: khen thưởng và phúc lợi. Mức trích cho hai quỹ được vận dụng theo chế độ Nhà nước quy định đối với doanh nghiệp Nhà nước.
Chênh lệch thu chi sau khi trích lập 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi nếu còn được bổ sung vào quỹ đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản.
Sổ theo dõi Quỹ Hỗ trợ nông dân
Sổ theo dỗi quỹ hỗ trợ nông dân là tổng hợp các sổ liên quan đến quy tiền mặt; thu và sử dụng phí; chi tiết nguồn vốn quỹ; chi tiết cho vay, thu nợ; chi tiết theo dõi nợ quá hạn…. Nhầm mục đích theo dỗi, rà sát nguồn quỹ hỗ trợ nông dân
Nội dung sổ theo dõi Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ chi tiết thu và sử dụng phí
- Sổ chi tiết nguồn vốn quỹ hỗ trợ nông dân
- Sổ chi tiết cho vay, thu nợ
- Sổ chi tiết theo dõi nợ quá hạn nguồn quỹ hỗ trợ nông dân
Tải về file sổ theo dõi Quỹ Hỗ trợ nông dân
Có thể bạn quan tâm
- Cần bao nhiêu mét thổ cư thì được xây nhà theo quy định 2022?
- Đất thổ cư không được cấp phép xây dựng năm 2022
- Cách chứng minh thu nhập hộ kinh doanh theo quy định mới 2022
- Cách chứng minh thu nhập để làm thẻ tín dụng theo quy định 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Sổ theo dõi Quỹ Hỗ trợ nông dân là gì?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty cổ phần; tạm ngừng kinh doanh chi nhánh; hợp thức hóa lãnh sự; thành lập công ty Hà Nội…. của Luật sư 247, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Hoặc các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
“Ban điều hành Quỹ HTND cấp huyện thực hiện quản lý, điều hành nguồn vốn do Hội Nông dân cấp xã vận động trên nguyên tắc Quỹ HTND vận động được ở xã nào thì cho vay tại xã đó. Tuy nhiên, đối với những đơn vị vận động được nguồn vốn quá nhỏ (dưới 20 triệu đồng) thì Quỹ HTND cấp huyện dồn vốn và cho vay luân chuyển các xã nhằm thực hiện xây dựng mô hình theo đúng chủ trương của Trung ương Hội, ưu tiên những đơn vị cấp xã vận động đạt kết quả tốt, có dự án khả thi được vay trước. Như vậy, khi HND cấp xã vận động được nguồn vốn từ 20 triệu đồng trở lên thì cho vay tại xã, thời gian cho vay ngắn (dưới 12 tháng) hay trung hạn (từ 12 tháng trở lên) là do Hội Nông dân cấp xã đề xuất Quỹ HTND cấp huyện quyết định.
Quỹ HTND hoạt động không vì mục đích lợi nhuận mà nhằm tập hợp, vận động, phát huy tinh thần đoàn kết tương trợ giúp nhau trong nông dân để phát triển kinh tế – xã hội ở nông thôn, tham gia xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân vững mạnh.
Quỹ Hỗ trợ nông dân cho vay 4 lĩnh vực, ngành nghề sau:
1. Sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp.
2. Phát triển ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp.
3. Chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối.
4. Kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ phục vụ sản xuất nông, lâm, thủy sản, diêm nghiệp và đời sống nông dân.