Người sử dụng đất khi muốn thực hiện các quyền của người sử dụng đất về thế chấp, chuyển quyền, chuyển nhượng thì cần phải có chứng thư pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hay còn được gọi là sổ đỏ. Khi sổ đỏ hết thời hạn thì một số quyền của người sử dụng đất trước đây được pháp luật cho phép sẽ bị hạn chế. Vậy là thế nào để người sử dụng đất có thể xác định được thời hạn sử dụng của sổ đỏ? Sổ đỏ có thời hạn sử dụng trong thời gian bao lâu? Sổ đỏ khi hết hạn sử dụng theo quy định của pháp luật thì có được chuyển nhượng nữa hay là không?
Căn cứ pháp lý
Sổ đỏ được pháp luật quy định như thế nào?
Sổ đỏ là tên mà người dân thường gọi để chỉ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc bên ngoài của giấy chứng nhận.
Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Bên cạnh đó, tại Điều 97 của Luật này cũng quy định thêm về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) như sau:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.
Như vậy, theo quy định trên thì sổ đỏ là loại giấy tờ có giá trị về mặt pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất
Thời hạn sử dụng của sổ đỏ là bao lâu?
Thời hạn sử dụng của sổ đỏ sẽ tương ứng với thời hạn sử dụng được ghi trên sổ đỏ
Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, căn cứ vào thời hạn sử dụng đất thì đất được chia thành đất sử dụng ổn định và đất sử dụng có thời hạn.
– Đối với đất sử dụng có thời hạn thì theo quy định tại Điều 126 của Luật này, thời hạn sử dụng đất được xác định như sau:
“Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn
1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.
2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này.
5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.
6. Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
7. Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.
8. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì tùy từng mục đích sử dụng đất khác nhau mà thời hạn sử dụng đất có thể dưới 05 năm hoặc lên tới gần 100 năm.
Sổ đỏ hết hạn có chuyển nhượng được không?
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 thì thời hạn sử dụng đất là một trong những điều kiện để người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển nhượng đất, cụ thể như sau:
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
…..
d) Trong thời hạn sử dụng đất”.
Như vậy căn cứ theo quy định này thì khi hết thời hạn sử dụng đất đồng thời cũng là hết thời hạn sử dụng sổ đỏ thì người đang sử dụng đất sẽ không được phép thực hiện quyền chuyển nhượng đất cho người khác.
Tuy nhiên vẫn có ngoại lệ. Cụ thể là đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất (khoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
- Theo đó thì trong thời gian được tiếp tục sử dụng đất thì người sử dụng đất vẫn có thể thực hiện việc chuyển nhượng đất theo quy định của pháp luật.
Liên hệ
Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Sổ đỏ hết hạn có chuyển nhượng được không”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến giấy giao nhận tiền đặt cọc mua bán nhà đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm
- Làm sổ đỏ giả vay ngân hàng xử lý thế nào?
- Trình tự, thủ tục cấp sổ đỏ cho người nước ngoài năm 2023
- Điều kiện để đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp sổ đỏ
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 106 Luật đất đai năm 2013:
“2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
…
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai”.
Theo đó thì khi hết thời hạn sử dụng đất, đồng thời cũng là hết thời hạn sử dụng của sổ đỏ thì sổ đỏ có thể bị thu hồi. Tuy nhiên việc thu hồi sổ đỏ đã cấp đối với trường hợp này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 188 thì theo đó có thể thấy rằng khi hết thời hạn sử dụng đất ghi trên sổ đỏ, người sử dụng đất sẽ không được phép thực hiện việc thế chấp sổ đỏ.