Sổ đỏ có được đứng tên 2 vợ chồng không?

17/10/2022
541
Views

Xin chào luật sư. Khi hai vợ chồng tôi lấy nhau thì do gia đình nghèo nên chưa có đất phải đi ở thuê. Khi làm ăn khá hơn thì chúng tôi tích góp được một chút để mua mảnh đất. Chồng tôi có nói chỉ cần chồng tôi đứng tên trên sổ đỏ của mảnh đất này là được, không cần ghi tên tôi vì đây chỉ là hình thức, thực chất vẫn là tài sản chung. Tôi thấy việc này không đúng vì đây là tài sản của cả hai vợ chồng nên trên sổ đỏ phải có tên của hai người. Vậy xin hỏi luật sư sổ đỏ có được đứng tên 2 vợ chồng không? Thủ tục làm sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng như thế nào. Mong luật sư giải đáp giúp tôi.

Các vấn đề liên quan đến đất đai luôn là những vấn đề phức tạp, đặc biệt là khi xảy ra tranh chấp. Do đó làm rõ trong từng việc khi thực hiện xác định quyền của người sử dụng với đất đai là điều cần thiết để tránh những tranh chấp sau này. Người đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ có các quyền đối với quyền sử dụng đất đó như định đoạt, trao đổi,… Nhiều trường hợp vợ chồng chỉ đứng tên một người trên giấy chứng nhận khiến nhiều trường hợp một bên định đoạt tài sản mà bên kia không biết dẫn tới không đảm bảo được quyền lợi. Do đó pháp luật quy định tài sản chung của vợ chồng cần đăng ký với cơ quan nhà nước phải đứng tên cả hai vợ chồng. Vậy với sổ đỏ thì có được đứng tên cả hai vợ chồng không hay chỉ cần một người? Thực hiện đăng ký đứng tên cả hai người như thế nào? Để giải đáp vấn đề này,  Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Sổ đỏ có được đứng tên 2 vợ chồng không?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo để giải đáp câu hỏi trên nhé.

Căn cứ pháp lý

Sổ đỏ là gì theo quy định pháp luật?

Sổ đỏ có được đứng tên 2 vợ chồng không?
Sổ đỏ có được đứng tên 2 vợ chồng không?

Sổ đỏ, sổ hồng là những từ mà người dân thường dùng để gọi các loại Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, nhà ở dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận.

Từ ngày 10/12/2009 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho chung các loại giấy chứng nhận đối với đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

Do đó dù bạn là chủ sở hữu của quyền sử dụng đất, nhà ở hay tài sản trên đất đều được cấp chung một mẫu giống nhau chỉ khác nội dung thông tin bên trong về tài sản sở hữu.

Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất .”

Do đó sổ đỏ chỉ là cách gọi thân quen của người dân đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Pháp luật không có quy định nào nhắc đến sổ đỏ.

Trong bài viết dưới đây cúng tôi sẽ sử dụng từ “sổ đỏ” thay cho Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở à tài sản khác gắn liền với đất.

Một số quy định về tài sản của vợ chồng

Dù là vợ chồng về nguyên tắc thì tài sản của hai người là của chung cùng đóng góp tạo lập. Tuy nhiên do thực tế nguồn gốc phát sinh nên tài sản thì tài sản của vợ chồng cũng được phân ra rõ thành tài sản chung của vợ chồng và tài sản riêng của mỗi người. Việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng sẽ tuân thủ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 và Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể:

Tài sản riêng của vợ hoặc chồng

Căn cứ theo Điều 43, 44 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về tài sản riêng của vợ chồng như sau:

– Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật hôn nhân và gia đình; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.

– Đặc biệt, Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

Như vậy, nếu đất đai, nhà cửa… được xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì bên còn lại không có quyền sử dụng, quyền sở hữu nếu không có thoả thuận nào khác.

Tài sản chung của vợ, chồng

Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về tài sản chung của vợ chồng, theo đó:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Như vậy, tài sản được hình thành sau khi kết hôn sẽ là tài sản chung của vợ chồng, hoặc là tài sản trước khi kết hôn được thỏa thuận là tài sản chung của vợ chồng. Để xác định tài sản nào là tài sản chung của vợ chồng cần dựa trên những căn cứ trên.

Sổ đỏ có được đứng tên 2 vợ chồng không?

Theo Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“ 1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”

Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản phải đăng ký quyền sử hữu. Dựa trên quy định ở trên có thể thấy trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì trên giấy chứng nhận (sổ đỏ) phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Do đó nếu quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì về nguyên tắc trên sổ đỏ sẽ phải ghi tên của hai vợ chồng trừ trường hợp các bên có thoả thuận để một người đứng tên.

Bên cạnh đó để quyền sử dụng đất được coi là tài sản chung của vợ chồng thì cần chú ý vấn đề sau:

-Quyền sử dụng đất đó có được trong thời kỳ hôn nhân, do hai vợ chồng cùng tạo lập là tài sản chung vợ, chồng trừ trường hợp tài sản được tặng cho riêng, được thừa kế. 

– Quyền sử dụng đất mà được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng thì cũng sẽ là tài sản riêng của vợ, chồng trừ trường hợp vợ chồng thoả thuận đó là tài sản chung.

– Trường hợp không có căn cứ chứng minh quyền sử dụng đất là tài sản riêng của vợ chồng thì đó được coi là tài sản chung.

Trong trường hợp của bạn thì quyền sử dụng đất được hình thành trong thời kỳ hôn nhân do cả hai vợ chồng cùng tạo nên, vì vậy đây là tài sản chung của vợ chồng. Bạn hoàn toàn có quyền được đứng tên trên sổ đỏ của mảnh đất này.

Làm sổ đỏ đứng tên hai vợ chồng như thế nào?

Do bạn không nói rõ mảnh đất đã được cấp sổ đỏ chưa nên chúng tôi sẽ nói trên cả hai trường hợp được cấp và chưa được cấp sổ đỏ.

Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ)

Căn cứ tại Khoản 4 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 quy định về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất như sau:

4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

Theo đó nếu đất đã được cấp sổ đỏ chỉ ghi tên của một người thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

Vợ, chồng cần thực hiện thủ tục cấp đổi như sau:

Hồ sơ làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Vợ chồng chuẩn bị hồ sơ xin cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm các giấy tờ sau:

  • Đơn xin cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc)
  • Đăng ký kết hôn của hai vợ chồng;
  • Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân của vợ, chồng và sổ hộ khẩu photo chứng thực.

Thủ tục đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên vợ chồng

Căn cứ theo Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận như sau:

– Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận.

– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

  • Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;
  • Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Nếu đất chưa được cấp sổ đỏ thì vợ chồng làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng:

Chuẩn bị hồ sơ

Người đăng ký chuẩn bị một bộ hồ sơ để nộp lên cơ quan có thẩm quyền.

Theo Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:

Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

– Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;

– Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);

– Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;

– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

– Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

– Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

Nộp hồ sơ, chờ giải quyết

Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã hoặc văn phòng đăng ký đất đai theo quy định để làm thủ tục đăng ký.

UBND cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

  • Xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
  • Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi xác minh nguồn gốc sử dụng đất, UBND cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
  • Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã và khu dân cư nơi có đất trong thời hạn 15 ngày.

Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

  • Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả
  • Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất 
  • Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
  • Cập nhật thông tin thửa đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
  • Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính; chuẩn bị hồ sơ để Phòng tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai

Phòng tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:

  • Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.

Thực hiện nghĩa vụ tài chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Đến ngày hẹn nhận thông báo thuế, công dân mang biên nhận đến nhận thông báo thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Sau đó, nộp biên lai thuế cho bộ phận tiếp nhận. Bộ phận tiếp nhận hẹn ngày nhận giấy chứng nhận.

Nhận kết quả

Theo thời gian trong giấy hẹn, công dân mang phiếu hẹn đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận kết quả.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Sổ đỏ có được đứng tên 2 vợ chồng không?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách muốn tìm hiểu thủ tục chia, tách thửa đất; hoặc muốn tham khảo phí tách sổ đỏ, làm sổ đỏ mới nhất hiện nay; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Mức lệ phí trước bạ khi làm sổ đỏ?

Nhà, đất khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp lệ phí trước bạ. Cụ thể theo quy định tại Điều 6, Thông tư 124/2011 và Điều 3, thông tư 34/2013/TT-BTC quy định về lệ phí trước bạ nhà đất là 0,5% tính trên bảng giá đất của UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật đất đai tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.

Đất của hai vợ chồng nhưng trong sổ đỏ chỉ đứng tên một người có được không?

Căn cứ tại Khoản 4 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 quy định về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất như sau:
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Theo đó nếu vợ chồng thoả thuận trong sổ đỏ chỉ ghi tên một người thì việc này hoàn toàn có thể thực hiện được. Nhưng thực chất quyền sử dụng đất vẫn thuộc tài sản chung của vợ chồng, vợ chồng chỉ thoả thuận một người đứng tên nhưng nó không đồng nghĩa là chỉ thuộc sở hữu của người có tên trên sổ đỏ.

Sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng thì khi bán chỉ người chồng ký được không?

Tại Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ, chồng, như sau:
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau:
– Bất động sản;
– Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
– Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Ngoài ra Điều 36 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 còn quy định: trong trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải được lập thành văn bản.
Như vậy, từ các quy định trên có thể thấy quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng nên khi định đoạt quyền sử dụng đất như chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của hai vợ chồng, tức là phải có sự thống nhất ý chí giữa hai vợ chồng.
Việc bán đất không phải là đưa vào kinh doanh do đó vẫn cần sự đồng ý của cả hai người và cùng ký.

Đánh giá bài viết
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.