Quyền lợi khi ký hợp đồng không thời hạn là gì?

26/04/2023
Quyền lợi khi ký hợp đồng không thời hạn là gì?
238
Views

Pháp luật lao động hiện nay quy định có hai loại hợp đồng lao động, một trong số hợp đồng đó là hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn sẽ áp dụng cho các chủ thể là nhân viên chính thức tại một doanh nghiệp, tổ chức. Loại hợp đồng này thường sẽ được ký kết khi các bên đã kết thúc hợp đồng có thời hạn trước đó. Vậy quyền lợi khi ký hợp đồng không thời hạn là gì? Bạn đọc hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Hợp đồng không thời hạn là gì?

Hợp đồng không xác định thời hạn thực chất cũng là một hợp đồng lao động.

Hợp đồng lao động được hiểu chính là văn bản thể hiện mối quan hệ giữa hai chủ thể đó là người sử dụng lao động với người lao động, hợp đồng lao động cũng chính là căn cứ cơ bản được sử dụng nhằm mục đích để xác định có hay không có quan hệ lao động. Việc các bên thực hiện ký kết hợp đồng lao động bên cạnh việc đảm bảo quyền và lợi ích cho các chủ thể là những người lao động thì nó cũng đảm bảo các quyền và lợi ích của người sử dụng lao động.

Hợp đồng không xác định thời hạn được hiểu cơ bản là hợp đồng mà trong hợp đồng đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

Quyền lợi khi ký hợp đồng không thời hạn là gì?

Thứ nhất, thời hạn của hợp đồng là không xác định.

Nếu như ký hợp đồng có thời hạn, các bên sẽ thực hiện hợp đồng theo thời hạn đã thỏa thuận nhưng tối đa không quá 03 năm. Hết thời hạn này, hợp đồng lao động sẽ chấm dứt.

Tuy nhiên, nếu muốn tiếp tục làm việc, các bên phải tiến hành ký hợp đồng mới. Hợp đồng lao động xác định thời hạn chỉ được ký tối đa 02 lần, nếu sau đó, người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải tiến hành ký hợp đồng không xác định thời hạn.

Trong khi đó, với hợp đồng vô thời hạn, các bên không cần ký nhiều lần hợp đồng lao động. Với một lần ký hợp đồng, người lao động sẽ làm công việc theo thỏa thuận cho đến khi có thỏa thuận chấm dứt hợp đồng hoặc một trong các bên muốn chấm dứt hợp đồng hoặc không đủ điều kiện để thực hiện hợp đồng.

Thứ hai, được tham gia đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động tham gia làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Với bảo hiểm y tế, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên sẽ bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế (theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 146/2018/NĐ-CP).

Trong khi đó, theo Điều 43 Luật Việc làm năm 2013, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên mới được tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Từ những căn cứ trên, người lao động khi ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn sẽ được tham gia đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Những điều cần lưu ý khi ký kết hợp đồng không xác định thời hạn

Trước khi người lao động thực hiện việc ký hợp đồng, các chủ thể là những người lao động cần:

– Người lao động cần chú ý về cách tính tiền lương, các khoản trợ cấp, phụ cấp, tổng thu nhập trung bình bằng tháng.

– Người lao động cần chú ý về chế độ: BHXH, BHYT, BHTN…

– Quy định về thời gian, điều kiện làm việc của doanh nghiệp.

– Người lao động cần chú ý về các hình thức xử lý kỷ luật lao động (Có thể tìm hiểu qua NLĐ hiện đang làm việc tại công ty vì thông tin này thường không nêu chi tiết trong HĐLĐ)

Quyền lợi khi ký hợp đồng không thời hạn là gì?
Quyền lợi khi ký hợp đồng không thời hạn là gì?

– Không để cho doanh nghiệp giữ bất kỳ bản gốc bằng cấp, giấy tờ tùy thân nào.

– Người lao động phải luôn giữ một bản sao của HĐLĐ.

– Người lao động phải rà soát kỹ từng điều khoản trước khi đặt bút ký.

Trên thực tế hiện nay, có rất nhiều người lao động khi làm việc đều sẽ chỉ quan tâm đến tổng thu nhập mỗi tháng mà các chủ thể này hoàn toàn không xem xét kỹ loại hợp đồng lao động, điều khoản khi thực hiện ký kết. Điều này trên thực tế cũng sẽ dẫn đến rủi ro cũng như ảnh hưởng quyền lợi cơ bản của mỗi người.

Quy định về căn cứ chấm dứt hợp đồng không thời hạn

Căn cứ chấm dứt hợp đồng không thời hạn từ phía người lao động

Căn cứ theo Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn từ phía người lao động như sau:

+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;

+ Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

+ Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

+ Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;

+ Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải;

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này;

+ Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật lao động năm 2019;

Theo đó, có trường hợp người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với phía người sử dụng lao động mà không cần chứng minh bất kỳ lý do nào, chỉ cần báo trước cho người sử dụng lao động trước ít nhất 45 ngày (điểm a khoản 1 Điều 35 BLLĐ năm 2019) hoặc không cần báo trước nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 BLLĐ năm 2019 như: Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của BLLĐ năm 2019; Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của BLLĐ năm 2019; Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động; Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc; Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của BLLĐ năm 2019; Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của BLLĐ năm 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của BLLĐ năm 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Căn cứ chấm dứt hợp đồng không thời hạn từ phía người sử dụng lao động

Căn cứ theo Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn từ phía người sử dụng lao động như sau:

+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;

+ Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật;

+ Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động năm 2019;

+ Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật lao động năm 2019.

Có thể thấy, khác với người lao động, người sử dụng lao động chỉ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động khi có căn cứ theo luật định tại Điều 36 BLLĐ. Tuy nhiên, pháp luật lao động cũng có sự quan tâm, thấu hiểu, ưu ái dành cho người sử dụng lao động trong quá trình hoạt động kinh doanh của người sử dụng lao động khi có sự thay đổi về cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc khi doanh nghiệp có sự chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã thì có thể cho người lao động nghỉ việc để đáp ứng nhu cầu hiện tại của mình.

Khuyến nghị

Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Quyền lợi khi ký hợp đồng không thời hạn là gì?” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới việc soạn thảo download mẫu đơn ly hôn đơn phương. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Hợp đồng không thời hạn được ký dưới hình thức nào?

Căn cứ Điều 14 Bộ luật Lao động năm 2019, hợp đồng lao động có thể giao kết dưới một trong 03 hình thức sau:
1Bằng văn bản;
2. Thông điệp dữ liệu thông qua phương tiện điện tử;
3. Bằng lời nói.
Trong đó:
– Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu đáp ứng các yêu cầu của pháo luật về giao dịch điện tử cũng có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
– Hợp đồng lao động bằng lời nói chỉ áp dụng với hợp đồng lao động dưới 01 tháng, trừ trường hợp giao kết hợp đồng với người giúp việc, người dưới 15 tuổi, nhóm người lao động thông qua người được ủy quyền để làm công việc dưới 12 tháng.
Như vậy, khi ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, các bên chỉ được sử dụng hình thức văn bản hoặc thông qua dữ liệu điện tử và không được sử dụng hình thức lời nói để giao kết loại hợp đồng này.

Có những loại hợp đồng lao động nào hiện nay?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Bộ Bộ luật Lao động 2019, có 02 loại hợp đồng lao động sau:
– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
– Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Hợp đồng lao động được hiểu là như thế nào?

Theo Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 thì hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.