Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của doanh nghiệp là gì?

15/12/2022
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của doanh nghiệp?
209
Views

Xin chào Luật Sư 247. Tôi tên là Phương Tuấn, hiện nay tôi đang làm việc tại một công ty bất động sản. Vừa rồi công ty thông báo do khó khăn tài chính nên trong vòng 10 ngày tới sẽ chính thức chấm dứt hợp đồng với một số nhân viên trong đó có cả tôi. Tôi khá bức xúc về điều này bởi việc đơn phương chấm dứt hợp đồng một cách đột ngột như vậy ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống của tôi, khiến tôi không thể nào ứng biến được. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của doanh nghiệp? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư 247. Để giải đáp vấn đề “Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của doanh nghiệp?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Lao động năm 2019

Hợp đồng lao động là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động 2019, có quy định về khái niệm về Hợp đồng lao động như sau:

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

Quy định về chấm dứt hợp đồng lao động

Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể:

– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp khi người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.

– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

– Người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

– Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định.

– Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

– Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

– Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

– Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Trong đó, người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

+ Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

+ Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

+ Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

+ Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

Người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

+ Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

+ Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

+ Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của doanh nghiệp?

Tại Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định cụ thể 07 trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động, gồm:

– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc;

– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị trong thời gian quy định mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe bình phục, người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

– Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng;

– Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

– Người lao động tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày liên tục trở lên;

– Người lao động cung cấp không trung thực thông tin cá nhân khi ký hợp đồng làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của doanh nghiệp?
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của doanh nghiệp?

Có phải báo trước khi doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng?

Theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Lao động năm 2012, người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ luôn phải đảm bảo thời gian báo trước cho người lao động biết:

– Ít nhất 45 ngày đối với Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

– Ít nhất 30 ngày đối với Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

– Ít nhất 03 ngày làm việc đối với người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị mà chưa hồi phục khả năng lao động; Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng (sau đây gọi chung là hợp đồng thời vụ).

Quy định về số ngày báo trước khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động không xác định thời hạn và trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn vẫn được Bộ luật Lao động 2019 tiếp tục thực hiện.

Tuy nhiên, đối người lao động làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn, thời gian báo trước có sự điều chỉnh nhằm phù hợp với quy định mới.

Xuất phát từ việc Bộ luật Lao động năm 2019 đã bãi bỏ quy định về hợp đồng thời vụ, mà thay vào đó, người lao động và người sử dụng lao động phải ký hợp đồng xác định thời hạn và không xác định thời hạn.

Vì vậy, thời gian báo trước trong trường hợp này được khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 điều chỉnh như sau:

+ Ít nhất 30 ngày đối với Hợp đồng lao động thời hạn từ 12 – 36 tháng;

+ Ít nhất 03 ngày đối với Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

Nghĩa vụ của doanh nghiệp khi đơn phương chấm dứt hợp đồng?

Chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động

Theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 đã quy định 02 trường hợp Người sử dụng lao động không phải trả trợ cấp thôi việc:

– Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu;

– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày liên tục trở lên;

Người sử dụng lao động chỉ phải trả trợ cấp thôi việc được người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Trong đó, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo Hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Thanh toán các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động

Để đảm bảo cho việc thanh toán giữa người sử dụng lao động và người lao động khi chấm dứt Hợp đồng lao động, Bộ luật Lao động năm 2019 đã kéo dài thời thanh toán các khoản tiền lên đến 14 ngày làm việc (theo BLLĐ năm 2012 là 07 ngày) kể từ ngày chấm dứt Hợp đồng lao động.

Trong thời hạn nêu trên, Người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền cho người lao động, trừ một số trường hợp sau đây nhưng không được quá 30 ngày:

– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

– Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

– Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

– Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Trách nhiệm khác

Theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động với người lao động, người sử dụng lao động còn có trách nhiệm:

– Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động (nếu có);

– Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Khuyến nghị

Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật doanh nghiệp tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết tư vấn về “Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của doanh nghiệp?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới tư vấn pháp lý về vấn đề: giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bạn,… hay cần tư vấn trả lời những câu hỏi trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm, thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X qua hotline 0833.102.102. để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Hình thức hợp đồng lao động được pháp luật quy định ra sao?

Theo quy định tại Điều 15 Bộ luật Lao động 2019, có quy định về hình thức hợp đồng lao động như sau:
– Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
– Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật có phải bồi thường?

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, bên vi phạm sẽ phải bồi thường cho bên còn lại.
Đối với trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, phải bồi thường như sau:
– Nửa tháng tiền lương.
– Khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm thời hạn báo trước).
– Chi phí đào tạo (nếu được đào tạo nghề từ kinh phí của người sử dụng).

Viên chức bị đơn phương chấm dứt hợp đồng khi nào?

Theo Điều 29 Luật Viên chức năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 2019, đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau đây:
– Viên chức có 02 năm liên tiếp bị xếp loại chất lượng ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ.
– Viên chức bị buộc thôi việc do vi phạm quy định trong quá trình thực hiện công việc hoặc bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng.
– Viên chức bị ốm đau mà khả năng làm việc chưa hồi phục:
+ Làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn: Bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục;
+ Làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn: Bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục.
+ Trong trường hợp này, khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc.
– Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn.
– Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
– Viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.