Quyền của thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên là gì?

19/08/2022
Quyền của thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên
615
Views

Tôi hiện đang có mong muốn thành lập công ty TNHH 2 thành viên nhưng còn một vài vướng mắc liên quan đến các quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của thành viên trong công ty TNHH 2 thành viên. Mong được luật sư 247 giải đáp.

Cảm ơn anh đã đặt câu hỏi đến với luật sư 247. Bài viết dưới đây sẽ giúp anh giải đáp thắc mắc liên quan đến các vấn đề : Công ty TNHH 2 thành viên là gì? Quyền của thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên như thế nào ?

Căn cứ pháp lý

Công ty TNHH 2 trở lên thành viên là gì?

Công ty TNHH 2 thành viên hay công ty TNHH nhiều thành viên là các tổ chức, cá nhân với số lượng không quá 50 người. Và tất cả đều phải chịu sự ràng buộc về mặt pháp lý về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi góp vốn ban đầu.

Tất cả các trách nhiệm về sản phẩm của công ty đều có thời hạn nhất định nên được gọi là công ty trách nhiệm hữu hạn.

Đặc điểm của công ty TNHH 2 thành viên

Công ty TNHH hai thành viên là mô hình kinh doanh về cơ bản giống với công ty TNHH 1 thành viên và gồm những đặc điểm cơ bản như :

  • Tư cách pháp lý: Mỗi công ty TNHH đều có tư cách pháp nhân và được xác định kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Các vấn đề về quyền và nghĩa vụ với những giao dịch trước thời điểm được cấp giấy phép đều thuộc nghĩa vụ của công ty.
  • Tài chính: Công ty TNHH 2 thành viên có tài sản riêng và là một khối thống nhất. Số vốn góp ban đầu của mỗi thành viên được thể hiện bằng tiền và mỗi thành viên đều chịu trách nhiệm về số tiền mình bỏ ra đề thành lập và xây dựng công ty.
  • Trách nhiệm công ty: Mọi trách nhiệm của người thành lập công công ty được giới hạn dựa theo số vốn bỏ ra trong quá trình thành lập công ty. Vốn càng lớn trách nhiệm càng cao và phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật với trách nhiệm hoạt động của công ty.

Cơ cấu quản lý của công ty TNHH 2 thành viên?

Mô hình chung để các công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên lựa chọn gồm hội đồng thành viên và chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty. Tùy theo sự đóng góp và năng lực công việc mà có thể bố trí một cách hợp lý nhất.

Công ty TNHH có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập ban kiểm soát. Quyền, nghĩa vụ và công việc của ban kiểm soát do điều lệ công ty quy định.

Người đại diện pháp luật của công ty TNHH 2 thành viên?

Mỗi công ty TNHH đều phải có người đại diện trước pháp luật, người làm nhiệm vụ này phải chịu trách nhiệm trực tiếp từ pháp luật với các hoạt động kinh doanh, sản xuất của công ty. Tùy theo điều lệ của công ty mà có thể chọn người đại diện pháp luật, tuy nhiên người đại diện phải thường trú tại Việt Nam và nếu vắng mặt quá 30 ngày thì phải ủy quyền lại cho người khác theo quy định của pháp luật.

Ưu điểm của loại hình công ty TNHH 2 thành viên trở lên?

  • Theo quy định của pháp luật Việt Nam mỗi người đều phải chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty trong phạm vi vốn đã góp. Điều này giảm thiểu được rủi ro cho người góp vốn nều gặp phải các trường hợp thua lỗ.
  • Dễ dàng điều hành công ty khi là những đối tác làm ăn quen thuộc, có cùng suy nghĩ và định hướng phát triển công ty giúp dễ điều hành và triển khai được công việc cho mình.
  • Vấn đề chuyển nhượng vốn được quy định chặt chẽ, mọi thành viên đều phải chịu trách nhiệm về công việc nên có thể đảm bảo được công việc được tiến hành thuận lợi. Tránh được sự chi phối của các đơn vị, cá nhân khác trong việc điều hành và  thâu tóm công ty.
  • Theo quy định của pháp luật Việt Nam mỗi người đều phải chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty trong phạm vi vốn đã góp. Điều này giảm thiểu được rủi ro cho người góp vốn nều gặp phải các trường hợp thua lỗ.
  • Dễ dàng điều hành công ty khi là những đối tác làm ăn quen thuộc, có cùng suy nghĩ và định hướng phát triển công ty giúp dễ điều hành và triển khai được công việc cho mình.
  • Vấn đề chuyển nhượng vốn được quy định chặt chẽ, mọi thành viên đều phải chịu trách nhiệm về công việc nên có thể đảm bảo được công việc được tiến hành thuận lợi. Tránh được sự chi phối của các đơn vị, cá nhân khác trong việc điều hành và  thâu tóm công ty.

Cách thức góp vốn của công ty TNHH 2 thành viên?

Điều 34 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về tài sản góp vốn trong doanh nghiệp như sau:

“Điều 34. Tài sản góp vốn

  1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
  2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.”

Theo như quy định trên thì tài sản dùng để góp vốn thành lập công ty TNHH 2 thành viên không chỉ là đồng Việt Nam mà còn có thể là ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, hoặc các tài sản khác co thể định giá được bằng đồng Việt Nam.

Theo quy định tại điều 47 Luật doanh nghiệp 2020 thì Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.

Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.

Sau thời hạn quy định trên mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì được xử lý như sau:

– Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;

– Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;

– Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.

Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật doanh nghiệp 2020. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.

Lưu ý: Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.

Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu sau:

  • Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty
  • Vốn điều lệ của công ty
  • Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu. Hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân. Tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp. Địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức
  • Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên
  • Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
  • Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty

Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác. Thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.

Công ty TNHH 2 thành viên hay nhiều thành viên là mô hình kinh doanh thích hợp với các cá nhân, tổ chức hợp tác với nhau để cùng phát triển. Với những ưu điểm về huy động vốn và dễ dàng về khâu quản lý được phân quyền rõ ràng giúp công ty có thể hoạt động dễ dàng hơn. Đặc biệt là với những người có cùng chí hướng và đam mê để cùng phát triển một nghành nghề mới.

Quyền của thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Quyền của thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Quyền của thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Khi là thành viên của công ty, các thành viên có rất nhiều quyền lợi.

  • Các quyền lợi kinh tế: 

– Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

– Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản.

– Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ.

– Định đoạt phần vốn góp của mình:

     + Mua lại phần vốn góp: Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về vấn đề về sửa đổi, bổ sung Điều lệ liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, tổ chức lại công ty và các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.

     + Chuyển nhượng phần vốn góp: Thành viên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác, nhưng phải chào bán cho thành viên còn lại trong công ty theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện. Sau 30 ngày nếu các thành viên còn lại không mua hoặc không mua hết, thành viên chuyển nhượng phần vốn góp mới có quyền chuyển nhượng cho người ngoài.

     + Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.

     + Thành viên có quyền dùng vốn góp của mình để trả nợ

     + Cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

  • Các quyền lợi về quản lý công ty:

– Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.

– Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp. Đối với trường hợp thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp

– Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản lý khác.

  • Các quyền lợi đặc biệt

– Thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định còn có thêm các quyền sau đây:

     + Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền;

     + Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm;

      + Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng thành viên và các hồ sơ khác của công ty;

      + Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

– Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn thì nhóm thành viên còn lại sẽ đương nhiên được hưởng các quyền đặc biệt nêu trên.

  • Các quyền khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

Tuỳ vào thoả thuận của các thành viên. Các thành viên có thể thêm các quyền lợi ngoài các quyền trên vào điều lệ công ty. Miễn rằng quyền hạn không vượt quá quy định của luật doanh nghiệp.

Nghĩa vụ của thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên?

Bên cạnh quyền hạn là nghĩa vụ, các thành viên sẽ có những nghĩa vụ cụ thể sau:

  • Đối với phần vốn góp

– Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Đối với trường hợp các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.

– Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp mua lại vốn góp, chuyển nhượng vốn góp, xử lý vốn góp trong trường hợp đặc biệt và thay đổi vốn điều lệ công ty.

  • Tuân thủ Điều lệ công ty và chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên

Các thành viên sau phải tuân thủ quy định pháp luật và điều lệ công ty. Các thành viên phải chấp hành nghị quyết, Nghị quyết của Hội đồng thành viên. 

  • Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau đây

– Vi phạm pháp luật;

– Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác;

– Thanh toán khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về Quyền của thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; công chứng di chúc tại nhà; cách tra số mã số thuế cá nhân; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện giải thể công ty TNHH 2 thành viên trở lên?

Doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau để có thể được giải thể:
Thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
Tại thời điểm giải thể không có tranh chấp gì tại Tòa án hay cơ quan trọng tài

Các trường hợp giải thể công ty TNHH 2 thành viên trở lên?

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên giải thể theo quyết định của chủ doanh nghiệp 
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong bài viết này, chúng tôi không đề cập tới trường hợp giải thể này mà sẽ dành riêng một bài viết khác.

Vốn tối thiểu để thành lập công ty TNHH 2 thành viên?

Vốn điều lệ được doanh nghiệp tự do đăng ký mà không bị ràng buộc với các quy định khác của pháp luật (trừ một số ngành nghề yêu cầu nguồn vốn pháp định, cần chứng minh vốn). Vốn điều lệ công ty theo luật doanh nghiệp mới nhất quy định là tổng số vốn góp do các thành viên hoặc cổ đông góp hoặc cam kết sẽ góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ công ty. Tuy nhiên về việc chịu trách nhiệm trên số vốn của công ty khi thành lập thì tùy theo loại hình thành lập doanh nghiệp mà công ty nên đăng ký vốn sao cho thích hợp.
Pháp luật không quy định mức vốn điều lệ tối thiểu và mức tối đa. Tuy nhiên, khi thành lập doanh nghiệp chủ sở hữu doanh nghiệp cũng nên cân nhắc mức vốn tối thiểu không thể giảm vốn điều lệ quá thấp, nếu để quá thấp sẽ không tạo niềm tin với đối tác khi làm ăn. Trong thực tế hiện nay thì có nhiều đơn vị công ty tnhh 1 thành viên đã đăng ký vốn điều lệ công ty ở mức rất thấp như là 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, điều này  pháp luật không có quy định cấm, tuy nhiên khi thực hiện việc đăng ký mức vốn điều lệ quá thấp như vậy thì khi công ty TNHH 2 thành viên trở lên đi giao dịch và làm việc với các đối tác làm ăn kinh doanh, hoặc làm việc với các cơ quan ngân hàng, thuế thì họ thường không có sự tin tưởng doanh nghiệp này và rất hạn chế thực hiện các giao dịch và  đây cũng chính là một trở ngại lớn khi công ty TNHH 2 thành viên trở lên thực hiện việc đăng ký mức vốn điều lệ quá thấp. Cho nên chủ sở hữu của công ty cần đăng ký mức tương đối và phù hợp với thực tế tài chính 

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Doanh nghiệp

Comments are closed.