Công chức cấp xã có một vai trò quan trọng trong quản lý hành chính ở cấp địa phương, vì vậy cũng phải được tuyển chọn kỹ. Việc tuyển dụng này cũng phải tuân theo quy trình theo quy định. Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về “Quy trình tuyển dụng công chức cấp xã” qua bài viết sau đây nhé!
Tuyển dụng công chức cấp xã
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP 7 chức danh công chức cấp xã gồm:
- Trưởng Công an;
- Chỉ huy trưởng Quân sự;
- Văn phòng – thống kê;
- Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tài chính – kế toán;
- Tư pháp – hộ tịch;
- Văn hóa – xã hội.
Quy định mới về công chức cấp xã: trình độ đại học trở lên
Điểm c Khoản 1 Điều 1 Thông tư 13/2019/TT-BNV quy định công chức cấp xã bắt buộc phải tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã.
Bên cạnh đó, trình độ tin học cũng phải được nâng cấp lên chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT. (Theo quy định cũ thì chỉ cần chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên).
Có thể thấy với xã hội phát triển thì việc nâng tiêu chuẩn bắt buộc đối với công chức cấp xã là điều cấp thiết trong tình hình hiện nay.
Quy định mới về công chức cấp xã: Dành cho công chức cấp xã chưa đạt chuẩn
Thông tư 13/2019/TT-BNV nêu rõ, các quy định tại Nghị định 34/2019/NĐ-CP và Thông tư này là căn cứ để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức thực hiện việc quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, thực hiện các chế độ, chính sách hoặc thực hiện tinh giản biên chế.
Trong đó, đối với công chức đã tuyển dụng trước khi Thông tư 13 có hiệu lực thi hành mà chưa đạt đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 13 thì trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành phải đáp ứng đủ theo quy định.
Quy định mới về công chức cấp xã: Công chức cấp xã dôi dư
Công chức cấp xã dôi dư do không đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 1 Thông tư 13/2019/TT-BNV, Chủ tịch UBND cấp huyện tổng hợp và đề xuất với Chủ tịch UBND cấp tỉnh thực hiện như sau:
- Tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP và Nghị định 113/2018/NĐ-CP;
- Giải quyết chế độ thôi việc theo quy định của Luật Cán bộ, công chức 2008;
- Giải quyết cho nghỉ hưu trước tuổi; nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định 26/2015/NĐ-CP;
- Điều chuyển, bổ sung cho các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn cấp huyện hoặc ở địa bàn cấp huyện khác thuộc tỉnh;
- Chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên theo quy định tại Nghị định số 161/2018/NĐ-CP.
Quy định mới về công chức cấp xã: Tuyển dụng công chức cấp xã
Điều 3 Thông tư 13/2019/TT-BNV quy định, điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định 112/2011/NĐ-CP. Trong đó, không phân biệt loại hình đào tạo, trường công lập, ngoài công lập.
Bên cạnh đó tại Điều 2 Thông tư 27/2019/TT-BGDĐT quy định về nội dung ghi trên văn bằng đại học đã bãi bỏ hình thức đào tạo.
Có thể thấy các văn bản pháp luật đang có sự thống nhất với nhau về việc không phân biệt hình thức đào tạo chính quy hay tại chức, nhằm tạo sự công bằng đối với người học.
Quy định mới về công chức cấp xã: Người đảm nhiệm
Theo quy định thì mỗi chức danh công chức cấp xã chỉ được bố trí từ 01 người trở lên. Tuy nhiên, Thông tư 13 đã có sự thay đổi như sau: “UBND cấp tỉnh quy định việc bố trí tăng thêm người ở một số chức danh công chức cấp xã phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng xã, phường, thị trấn (trừ chức danh Trưởng Công an xã và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã)”.
Theo đó, 05 chức danh được bố trí thêm người đảm nhiệm bao gồm:
- Văn phòng – Thống kê;
- Địa chính – Xây dựng – Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng và Môi trường (đối với xã);
- Tài chính – Kế toán;
- Tư pháp – Hộ tịch;
- Văn hóa – Xã hội.
Mỗi chức danh trên khi bố trí thêm người đảm nhiệm thì “không được vượt quá tổng số cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 92/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP”, cụ thể:
- Cấp xã loại 1: Tối đa 23 người;
- Cấp xã loại 2: Tối đa 21 người;
- Cấp xã loại 3: Tối đa 19 người.
Quy trình tuyển dụng công chức cấp xã
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 34/2019/NĐ-CP, trong đó sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 5/12/2011 của Chính phủ về công chức cấp xã, phường, thị trấn.
Theo đó, sửa đổi, bổ sung Điều 11 các môn thi và hình thức thi, Điều 12 cách tính điểm thành Điều 11 nội dung, hình thức và thời gian thi tuyển. Cụ thể, thi tuyển công chức cấp xã được thực hiện theo 2 vòng thi: Thi trắc nghiệm và thi môn nghiệp vụ chuyên ngành.
Vòng 1 thi trắc nghiệm được thực hiện bằng hình thức thi trên máy vi tính. Trường hợp UBND cấp huyện không có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy.
Nội dung thi trắc nghiệm gồm 2 phần:
1- Kiến thức chung 60 câu hỏi về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thời gian thi 60 phút.
2- Tin học 30 câu hỏi về kiến thức cơ bản, kỹ năng ứng dụng tin học văn phòng vào nhiệm vụ chuyên môn. Thời gian thi 30 phút. Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học.
Miễn phần thi tin học (vòng 1) đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin, tin học hoặc toán – tin trở lên.
Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2.
Trường hợp UBND cấp huyện tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải thông báo kết quả cho người dự tuyển biết ngay sau khi làm bài trên máy vi tính; không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính.
Trường hợp UBND cấp huyện tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi thực hiện như sau: Chậm nhất là 15 ngày sau ngày kết thúc thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1; chậm nhất là 5 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả điểm thi để người dự tuyển biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày sau ngày thông báo kết quả điểm thi trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện.
Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để người dự tuyển được biết.
Căn cứ vào điều kiện thực tiễn trong quá trình tổ chức chấm thi, Chủ tịch UBND cấp huyện được quyết định kéo dài thời hạn thực hiện các công việc nêu trên nhưng không quá 15 ngày.
Chậm nhất là 5 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1, Chủ tịch UBND cấp huyện phải thông báo triệu tập người dự tuyển đủ điều kiện dự thi vòng 2; chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông báo triệu tập người dự tuyển được tham dự vòng 2 thì phải tổ chức thi vòng 2.
Vòng 2 thi môn nghiệp vụ chuyên ngành với nội dung thi: Kiến thức, năng lực, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí chức danh công chức yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì UBND cấp huyện tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau, bảo đảm phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng.
Hình thức thi môn nghiệp vụ chuyên ngành là thi phỏng vấn hoặc thi viết. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định hình thức thi phỏng vấn hoặc thi viết. Trường hợp vòng 2 được tổ chức bằng hình thức phỏng vấn thì không thực hiện việc phúc khảo. Thời gian thi phỏng vấn 30 phút, thi viết 180 phút. Thang điểm thi phỏng vấn hoặc thi viết là 100 điểm.
Xác định người trúng tuyển
Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện: Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên; có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức danh công chức.
Trường hợp có từ 2 người trở lên có kết quả điểm thi vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định người trúng tuyển và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức cấp xã không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mẫu quyết định bổ nhiệm cán bộ, công chức
- Chức năng nhiệm vụ của công chức địa chính cấp xã
- Những điều cán bộ công chức không được làm
- Mẫu đơn xin nghỉ thai sản của công chức
- Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề “Quy trình tuyển dụng công chức cấp xã”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về công chứng ủy quyền tại nhà, mẫu tờ khai đăng ký lại khai sinh, đơn xin xác nhận tình trạng hôn nhân, trích lục khai tử, các quy định pháp luật về điều kiện thành lập, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam; thủ tục đăng ký bảo hộ logo… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.
Câu hỏi thường gặp
Đội ngũ công chức cấp xã có chức trách tham mưu, đề xuất các biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND và chủ tịch UBND cấp xã, đồng thời trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của quản lý nhà nước và cung ứng dịch vụ công trong các lĩnh vực theo quy định của pháp luật và sự phân công của Chủ tịch UBND cấp xã
Số lượng công chức cấp xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể: cấp xã loại 1 bố trí không quá 25 người, cấp xã loại 2 bố trí không quá 23 người, cấp xã loại 3 bố trí không quá 21 người. Công chức cấp xã do UBND cấp huyện quản lý.
Phát triển đội ngũ công chức cấp xã là nhằm góp phần đánh giá về bộ máy nhà nước, tăng cường quản lý nhà nước, xã hội nói chung. công chức cấp xã khi tiến hành các hoạt động của mình chỉ được làm những gì pháp luật cho phép và phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn do pháp luật quy định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình thực thi công vụ.