Quy hoạch khu dân cư là gì?

07/10/2022
Quy hoạch khu dân cư là gì
413
Views

Hiện nay có rất nhiều dự án cần sử dụng đất với quy mô lớn. Chính vì vậy, những khu đất nằm trong dự án đang tiến hành quy hoạch, trong đó có khu dân cư. Vậy quy hoạch khu dân cư là gì? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin chi tiết nhé!

Căn cứ pháp lý

Khu dân cư là gì?

Khu dân cư là cụm từ dùng để chỉ một cộng đồng cư dân sinh sống trong một địa bàn, một khu vực nhất định. Cụm từ này thường được sử dụng để chỉ phạm vi không gian nhỏ như xóm, thôn, bản,…

Theo đó, mỗi một khu dân cư sẽ có tên gọi cũng như địa giới riêng. Ngoài ra, tùy thuộc vào từng quy mô của mỗi khu mà sẽ có số lượng cư dân sinh sống khác nhau.

Khu dân cư chính là một tập hợp người dân, hộ gia đình tập trung sinh sống trong một khu vực nhất định như: Thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khóm, ..cùng những đơn vị dân cư khác tương ứng.

Trước đây, khu dân cư thường được hình thành từ lâu, giữ nguyên và phát triển dần theo năm tháng. Tuy nhiên, những năm trở lại đây cũng có rất nhiều các điểm khu dân mới được hình thành, xây dựng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các địa phương.

Quy hoạch khu dân cư nông thôn là việc tổ chức không gian, sử dụng đất cũng như hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ở nông thôn. Quy hoạch đất ở nông thôn bao gồm quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.

Quy hoạch khu dân cư là gì?

Quy hoạch khu dân cư chính là đất nằm trong diện quy hoạch của các cơ quan chức năng nhằm xây dựng nên điểm dân cư mới. Việc quy hoạch và xây dựng điểm dân cư này nhằm đáp ứng được đời sống cũng như nhu cầu nhà ở cho các hộ dân.

Việc quy hoạch và xây dựng các điểm dân cư cần phải có quá trình tìm hiểu, khai thác nhu cầu nhà ở thực tế cũng như tình hình sử dụng đất của mỗi địa phương. Quy hoạch sử dụng đất khu dân cư cần phải được đồng bộ với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp chính quyền.

Đất dân cư hiện hữu cải tạo là gì?

Đất dân cư hiện hữu cải tạo chính là phần đất nằm trong quy hoạch đất nhà ở theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi địa phương. Đất dân cư hiện hữu cải tạo đã nằm trong kế hoạch sử dụng đất, chính vì vậy mà khả năng đất bị thu hồi trong tương lai gần là rất cao. Khi sử dụng phần đất này, chủ sở hữu không được phép tự ý tiến hành các hoạt động xây dựng, cải tạo.

Quy hoạch khu dân cư là gì?
Quy hoạch khu dân cư là gì?

Điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc đất quy hoạch khu dân cư

Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các cá nhân, chủ sở hữu thửa đất nằm trong diện quy hoạch khu dân cư thì cần phải đáp ứng các điều kiện quy định của pháp luật. Theo đó, chủ sở hữu đất cần phải cung cấp các giấy tờ về quyền sử dụng đất đã được quy định tại Điều 100 của Luật đất đai ban hành năm 2013.

Đối với những trường hợp chủ sở hữu không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đáp ứng được các điều kiện tại Khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013.

Cụ thể đó là “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Thu hồi đất khu dân cư có được đền bù hay không?

Việc thu hồi và bồi thường đất thuộc khu dân cư đã được quy định cụ thể tại Điều 74, Luật Đất đai ban hành năm 2013. Theo đó, nguyên tắc bồi thường thu hồi đất bao gồm các điểm như sau:

  • Chủ sở hữu của thửa đất thuộc khu dân cư sẽ được nhà nước bồi thường chi phí thu hồi đất theo đúng pháp luật. Tuy nhiên, chủ sở hữu cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện đã được quy định tại Điều 75, Luật đất đai 2013.
  • Chủ sở hữu thửa đất nằm trong diện thu hồi sẽ được bồi thường bằng một thửa đất khác cùng mục đích sử dụng và có giá trị tương đương với thửa đất thu hồi. Trong trường hợp không có đất để bồi thường, phía chủ sở hữu đất có thể được bồi thường bằng tiền mặt. Số tiền mặt được bồi thường tương đương với giá đất cụ thể của đất bị thu hồi và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi đất.
  • Việc thu hồi và bồi thường thu hồi đất cần phải tuân thủ nguyên tắc dân chủ, khách quan, công bằng. Đồng thời các quyết định thu hồi, bồi thường khi thu hồi đất cũng phải được công khai, kịp thời và theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

Như vậy, trong trường hợp người sử dụng đất nằm trong diện quy hoạch có đầy đủ giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được giấy cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ được Nhà nước bồi thường chi phí thu hồi theo đúng quy định.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Quy hoạch khu dân cư là gì?. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như kinh nghiệm làm sổ đỏ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp. 

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Quy hoạch sử dụng đất là gì?

Theo khoản 2 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai
Và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.

Thẩm định quy hoạch sử dụng đất như thế nào?

Việc thẩm định quy hoạch sử dụng đất được quy định tại Điều 44 Luật Đất đai 2013 như sau:
– Việc thẩm định quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
– Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được quy định như sau:
+ Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
+ Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định kế hoạch sử dụng đất;
+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
+ Hội đồng thẩm định có trách nhiệm thẩm định và gửi thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có thẩm quyền.
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có trách nhiệm tiếp thu, giải trình theo nội dung thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
– Nội dung thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
+ Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất;
+ Mức độ phù hợp của phương án quy hoạch sử dụng đất với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
+ Hiệu quả kinh tế-xã hội, môi trường;
+ Tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất.
– Kinh phí tổ chức thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được xác định thành một mục riêng trong kinh phí lập quy hoạch sử dụng đất tương ứng.

Công bố công khai quy hoạch sử dụng đất như thế nào?

Việc công bố công khai quy hoạch sử dụng đất theo Điều 48 Luật Đất đai 2013 như sau:
– Việc công bố công khai quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
– Toàn bộ nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố công khai theo quy định sau đây:
+ UBND cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện; công bố công khai nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở UBND cấp xã;
+ Việc công bố công khai được thực hiện chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Việc công khai được thực hiện trong suốt thời kỳ quy hoạch sử dụng đất.
– Toàn bộ nội dung kế hoạch sử dụng đất sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai theo quy định sau đây:
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai kế hoạch sử dụng đất quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
UBND cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh;
UBND cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai kế hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện và công bố công khai nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở UBND cấp xã;
+ Việc công bố công khai được thực hiện chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
+ Việc công khai được thực hiện trong suốt thời kỳ kế hoạch sử dụng đất.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.