Quy định xử phạt hàng giả như thế nào?

27/03/2023
Quy định xử phạt hàng giả như thế nào?
304
Views

Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Hoàng Hường, tôi có một người bạn vừa rồi cô ấy do tham cái lợi trước mắt mà có nhập một lô hàng bánh kẹo giả về bán nhân dịp Tết. Ngay khi vừa bán thì cô ấy đã bị lực lượng chức năng kiểm tra và phát hiện hành vi bán hàng giả. Bạn tôi vô cùng lo lắng không biết mình sẽ phải chịu mức xử phạt ra sao. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi quy định xử phạt hàng giả như thế nào không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư 247. Để giải đáp vấn đề “Quy định xử phạt hàng giả như thế nào?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 98/2020/NĐ-CP

Theo quy định “hàng giả” là gì?

Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP định nghĩa về hàng giả như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Theo Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

7. “Hàng giả” gồm:

a) Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;

b) Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;

c) Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 của Luật Dược năm 2016 và dược liệu giả theo quy định tại khoản 34 Điều 2 của Luật Dược năm 2016;

d) Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng;

đ) Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;

e) Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả.”

Quy định xử phạt hàng giả như thế nào?

Hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng:

Theo Điều 9 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng

– Đối với hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa, thuốc giả, thuốc thú y thì mức phạt tiền như sau:

+ Trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

+ Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

+ Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

+ Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

+ Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

+ Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.

Như vậy, các cá nhân tổ chức thực hiện buôn bán hàng giả sẽ tùy thuộc vào giá trị của hàng hóa mà các mức phạt cũng khác nhau. Đối với từng trường hợp đã nêu trên, nếu các cá nhân, tổ chức tiến hành buôn bán hàng giả là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc hoặc thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn thì sẽ bị phạt tiền gấp hai lần.

Ngoài hình phạt chính là phạt tiền nêu trên thì cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi buôn bán hàng giả còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung sau: Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm; Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm cũng như các biện pháp khắc phục hậu quả: buộc tiêu hủy tang vật đối với hành vi vi phạm; buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Hành vi sản xuất hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng:

Theo Điều 10 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì hành vi sản xuất hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng như sau:

– Đối với hành vi sản xuất hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa, thuốc giả, thuốc thú y thì mức phạt tiền như sau:

+  Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

+  Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

+  Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

+ Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Như vậy, các cá nhân tổ chức thực hiện việc sản xuất hàng giả sẽ tùy thuộc vào giá trị của hàng hóa mà các mức phạt cũng khác nhau. Đối với từng trường hợp đã nêu trên, nếu các cá nhân, tổ chức tiến hành sản xuất hàng giả là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc hoặc thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn thì sẽ bị phạt tiền gấp hai lần.

Ngoài hình phạt chính là phạt tiền nêu trên thì cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi buôn bán hàng giả còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung sau: Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm; Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc được sử dụng để sản xuất hàng giả đối với hành vi vi phạm; Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm; Đình chỉ hoạt động một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.

Ngoài ra các cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi buôn bán hàng giả còn phải buộc tiêu hủy tang vật đối với hành vi vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Quy định xử phạt hàng giả như thế nào?
Quy định xử phạt hàng giả như thế nào?

Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính về hàng giả như thế nào?

Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản được quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, cụ thể: khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân và 500.000 đồng đối với tổ chức.

Bước 1: Lập biên bản vi phạm hành chính.

Bước 2: Xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính.

Khi xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trong trường hợp cần thiết người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xác minh các tình tiết được quy định tại Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012:

– Có hay không có vi phạm hành chính;

– Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành chính;

– Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;

– Tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra;

– Trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính:

+ Trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết, do phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng;

+ Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính;

+ Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt;

+ Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt;

+ Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm.

+ Tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt.

Bước 3: Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt và thẩm quyền xử phạt.

Trong trường hợp cần xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt, người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải xác định giá trị tang vật, phương tiện và phải chịu trách nhiệm về việc xác định đó theo quy định tại Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

Bước 4: Giải trình:

Đối với hành vi vi phạm hành chính mà pháp luật quy định áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc áp dụng mức phạt tiền tối đa của khung hình phạt đối với hành vi đó từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức thì cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020.

Bước 5: Chuyển hồ sơ vụ vi phạm

Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự theo khoản 1 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

Đối với vụ việc do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó lại có một trong các quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm, hình sự theo bản án nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển quyết định nêu trên kèm theo hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ vi phạm (nếu có) và văn bản đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định có hiệu lực theo quy định tại Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bổ sung bởi khoản 31 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020.

Khuyến nghị

Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Quy định xử phạt hàng giả như thế nào chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Thông tin liên hệ

Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định xử phạt hàng giả như thế nào?” Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về giá dịch vụ thám tử,… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Có thể loại bỏ những thông tin về hàng giả ra khỏi website hay không?

Theo khoản 4 Điều 4 Thông tư 47/2014/TT-BCT về quản lý website thương mại điện tử do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành quy định:
“Điều 4. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
[…]
4. Loại bỏ khỏi website những thông tin bán hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và các hàng hóa, dịch vụ vi phạm pháp luật khác khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh có căn cứ xác thực về những thông tin này.
[…]”
Như vậy, việc loại bỏ khỏi website những thông tin bán hàng giả thuộc về trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.

Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về hàng giả, hàng kém chất lượng thuộc về ai?

Tùy theo mức phạt tiền mà thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường về hàng giả, hàng kém chất lượng cũng thay đổi theo quy định tại Điều 82 Nghị định 98/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi khoản 45 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP, cụ thể:
– Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 500.000 đồng.
– Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
+ Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, trừ biện pháp Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện;.
– Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
+ Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
– Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
+ Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

Có thể đặt in tem chống hàng giả cho sản phẩm rượu hay không?

Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 60/2014/NĐ-CP định nghĩa về sản phẩm in như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

4. Sản phẩm in là sản phẩm được tạo ra bằng công nghệ, thiết bị ngành in trên các loại vật liệu khác nhau, bao gồm:
a) Báo, tạp chí và các ấn phẩm báo chí khác theo quy định của pháp luật về báo chí;
b) Mẫu, biểu mẫu giấy tờ do cơ quan nhà nước ban hành;
c) Tem chống giả;
d) Hóa đơn tài chính, các loại thẻ, giấy tờ có sẵn mệnh giá hoặc dùng để ghi mệnh giá (không bao gồm tiền);
đ) Xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật về xuất bản;
e) Bao bì, nhãn hàng hóa;
g) Tài liệu, giấy tờ của tổ chức, cá nhân;
h) Các sản phẩm in khác.
…”
Như vậy, sản phẩm in theo quy định của pháp luật sẽ bao gồm tem chống hàng giả. Theo đó, doanh nghiệp có thể đặt in tem chống hàng giả cho sản phẩm rượu của mình nếu cơ sở in đáp ứng đầy đủ các điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.