Quy định về sử dụng trang phục Quân đội như thế nào?

16/08/2022
Quy định về sử dụng trang phục Quân đội
1712
Views

Quy định về sử dụng trang phục Quân đội

Xin chào luật sư, tôi theo dõi những người chiến sĩ phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam sử dụng nhiều bộ đồ khác nhau, trong từng hoàn cảnh khác nhau. Kính nhờ Luật sự giúp tôi giải đắp về việc Quy định sử dụng trang phục Quân đội?

Tôi mong luật sư sớm trả lời giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!

Luật sư 247 sẽ giải đáp thắc mắc về “Quy định về sử dụng trang phục Quân đội” của bạn như sau:

Căn cứ pháp lý

  • Quyết định 32/2005/QĐ-BQP Về việc quy định sử dụng quân phục của Quân đội nhân dân Việt Nam

Các loại quân phục Việt Nam

Căn cứ theo điều 2 Quyết định 32/2005/QĐ-BQP Về việc quy định sử dụng quân phục của Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
Quân phục của Quân đội nhân dân Việt Nam được gọi theo tên sử dụng của từng loại quân phục; bao gồm:

– Quân phục dự lễ.

– Quân phục thường dùng.

– Quân phục huấn luyện – dã ngoại.

– Quân phục nghiệp vụ và trang phục công tác.

Yêu cầu thực hiện việc sử dụng quân phục của Quân đội nhân dân Việt Nam

Căn cứ theo điều 3 Quyết định 32/2005/QĐ-BQP Về việc quy định sử dụng quân phục của Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:

– Chỉ huy các cơ quan, đơn vị phải chấp hành nghiêm quy định này và các quy định khác có liên quan của Bộ Quốc phòng; không được đưa vào sử dụng các loại quân phục khác kiểu, khác mầu; quy định mang mặc và sử dụng quân phục trái với quy định.

– Mang mặc quân phục phải đồng bộ theo từng loại, từng mùa và chỉ được sử dụng quân phục, trang phục do quân đội sản xuất, cấp phát.

– Không dùng quân phục làm thường phục.

– Sỹ quan, QNCN ngoài giờ làm việc, khi không làm nhiệm vụ, khi tham gia các hoạt động vui chơi giải trí ngoài xã hội được mặc thường phục.

Quy định về sử dụng trang phục Quân đội
Quy định về sử dụng trang phục Quân đội

Quy định về quân phục dự lễ của sỹ quan, QNCN từ chuẩn úy trở lên

Đại lễ
+) Cách mang mặc:

  • Đội mũ kê pi theo mầu sắc của từng quân chủng và Bộ đội Biên phòng (sau đây gọi chung là quân chủng) trên mũ gắn quân hiệu to, có cành tùng kép mầu vàng bao quanh quân hiệu; có quai tết mầu vàng.
  • Mặc lễ phục K82 mùa đông đồng bộ theo mầu sắc của từng quân chủng; áo sơ mi mặc trong cổ đứng, dài tay, mầu trắng; ca vát mầu đen; mang cấp hiệu trên vai áo; cúc, sao và gạch cấp hiệu mầu vàng; trên ve cổ áo gắn cành tùng đơn mầu vàng (cấp tướng cành tùng đơn to không có ngôi sao mầu vàng, cấp tá, cấp úy cành tùng đơn nhỏ và một ngôi sao mầu vàng); mang biển tên trên ngực áo bên phải; đeo dải Huân chương, Huy chương trên ngực áo bên trái; đeo Huy hiệu trên ngực áo bên phải phía trên biển tên.
  • Đi giầy da đen thấp cổ có bo ngang, có dây buộc (nữ sỹ quan không có bo ngang; sau đây gọi chung là giầy da đen).

+) Trường hợp sử dụng:

  • Dự các lễ kỷ niệm: ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 03/02; ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 02/9; ngày Chiến thắng 30/4; ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22/12.
  • Được mặc trong ngày Quốc khánh 02/9; ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22/12.
  • Đội trưởng Đội Danh dự trong lễ đón tiếp, sỹ quan trong Tổ Quân kỳ.

Tiểu lễ mùa đông

+) Cách mang mặc:

Thực hiện như quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 4 chỉ khác: Đeo cuống Huân chương, Huy chương thay cho dải Huân chương, Huy chương.

+) Trường hợp sử dụng:

Mặc trong mùa đông:

  • Dự các lễ do Nhà nước, Bộ Quốc phòng, địa phương và đơn vị tổ chức ngoài các lễ đã quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 4.
  • Dự hội nghị mừng công, đại hội Đảng, đại hội các tổ chức quần chúng ở đơn vị tổ chức.
  • Đi công tác, học tập ở nước ngoài, Tùy viên Quốc phòng ở nước ngoài. Khi dự các lễ của nước sở tại.
  • Được mặc trong các ngày Tết Nguyên đán.

Mặc cả hai mùa:

  • Trong lễ đón, tiếp, tiễn các đoàn khách quốc tế, các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước theo nghi thức quân đội.
  • Thành viên trong đoàn đại biểu Đảng, Nhà nước Quân đội đi thăm chính thức các nước.
  • Đại biểu dự đại hội Đảng toàn quân, đại hội Đảng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đại hội Đảng toàn quốc; dự phiên khai mạc và bế mạc các kỳ họp Quốc hội.
  • Làm nhiệm vụ xét xử trong Hội đồng xét xử, Công tố viên, thư ký tại phiên tòa (không đeo cuống Huân chương, Huy chương, Huy hiệu).
  • Phát thanh viên truyền hình.
  • Thành viên Ban Lễ tang, Ban Tổ chức lễ tang, thành viên các đoàn viếng trong lễ Quốc tang, lễ tang Nhà nước; sỹ quan túc trực và dẫn viếng trong lễ tang cho cán bộ từ Thiếu tá trở lên.

Tiểu lễ mùa hè

+) Cách mang mặc:

  • Đội mũ kê pi, đi giầy như quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 4.
  • Mặc lễ phục K82 mùa hè theo mầu sắc của từng quân chủng, mang cấp hiệu trên vai áo; cúc, sao và gạch cấp hiệu mầu vàng; trên ve cổ áo gắn cành tùng đơn mầu vàng (cấp tướng cành tùng đơn to không có ngôi sao mầu vàng, cấp tá, cấp úy cành tùng đơn nhỏ và một ngôi sao mầu vàng); mang biển tên trên ngực áo bên phải; đeo cuống Huân chương, Huy chương trên ngực áo bên trái, đeo Huy hiệu trên ngực áo bên phải phía trên biển tên.

+) Trường hợp sử dụng:

  • Dự các lễ do đơn vị tổ chức.
  • Dự hội nghị mừng công, đại hội Đảng, đại hội các tổ chức quần chúng do đơn vị tổ chức.
  • Đi công tác, học tập ở nước ngoài, Tùy viên Quốc phòng ở nước ngoài. Khi dự các lễ của nước sở tại.
  • Được mặc trong ngày Chiến thắng 30/4.

Quy định pháp luật về quân phục dự lễ của hạ sĩ quan – binh sĩ

Căn cứ theo Điều 5 Quyết định số 32/2005/QĐ-BQP như sau:

Trường hợp sử dụng:

Mặc có đeo dải Huân chương, Huy chương:

  • Dự lễ kỷ niệm: Ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam 03/02; ngày Quốc khánh 02/9; ngày Chiến thắng 30/4; ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam Được mặc trong ngày Quốc khánh 02/9; ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam 22/12.
  • Chiến sĩ bảo vệ Quân kỳ trong tổ Quân kỳ; chiến sĩ danh dự trong lễ đón tiếp ở đơn vị.

Mặc có đeo cuống Huân chương, Huy chương:

  • Dự các lễ do Nhà nước, Bộ Quốc phòng và đơn vị tổ chức ngoài các lễ quy định khi đeo dải Huân chương.
  • Được mặc trong các ngày Tết Nguyên đán.
  • Dự hội nghị mừng công, đại hội Đảng, đại hội các tổ chức quần chúng do đơn vị tổ chức.

Cách mang mặc

  • Đội mũ kê pi theo mầu sắc của từng quân chủng, Hải quân đội mũ có dải; trên mũ gắn quân hiệu to, có cành tùng kép mầu bạc bao quanh quân hiệu (trường hợp ch­ưa cấp mũ kê pi đội mũ mềm K08, trên mũ gắn quân hiệu nhỏ) .
  • Mặc quân phục K03 theo mầu sắc của từng quân chủng; Hải quân mặc quân phục K82. Nữ quân nhân mặc quân phục K82 mầu xanh lá cây (Hải quân mầu tím than, mùa hè áo mầu trắng).
  • Mang cấp hiệu trên vai áo; mang nền phù hiệu có gắn hình quân chủng, binh chủng, ngành nghề chuyên môn trên ve cổ áo; nam Hải quân mang cấp hiệu có gắn hình quân chủng, binh chủng, ngành nghề chuyên môn trên bả vai áo. Trên ngực áo bên phải in biển tên mầu trắng (quân phục Hải quân mùa hè mầu xanh đen).
  • Mang thắt lưng nhỏ, khóa thắt lưng ở giữa trước bụng.
  • Đeo dải hoặc cuống Huân chương, Huy chương trên ngực áo bên trái, đeo Huy hiệu trên ngực áo bên phải phía trên biển tên (nếu có).
  • Đi giầy vải cao cổ.

Quy định về Quân phục thường dùng của sĩ quan QNCN

– Mùa đông

+) Cách mang mặc:

  • Đội mũ kê pi theo mầu sắc của từng quân chủng; trên mũ gắn quân hiệu to, có cành tùng kép bao quanh quân hiệu (cấp tướng mầu vàng; cấp tá, cấp úy mầu bạc), có quai tết mầu vàng hoặc đội mũ mềm K03, trên mũ gắn quân hiệu nhỏ.
  • Mặc quân phục K82 mùa đông đồng bộ theo mầu sắc của từng quân chủng; mang cấp hiệu trên vai áo; mang nền phù hiệu có gắn hình quân chủng, binh chủng hoặc ngành nghề chuyên môn trên ve cổ áo; mang biển tên trên ngực áo bên phải.
  • Đi giầy da đen.

+) Trường hợp sử dụng:

  • Mặc trong học tập, làm việc, sinh hoạt, công tác hàng ngày.
  • Mũ mềm được đội khi mặc quân phục thường dùng ở trong doanh trại; không đội khi sinh hoạt, hội họp tập trung trong nhà không sử dụng khi chào cờ duyệt đội ngũ; cấm sử dụng mũ mềm làm mũ thường phục.

+) Khi thời tiết giá rét:

  • Được mặc áo bông chống rét hoặc áo khoác quân sự K82; mang cấp hiệu trên vai áo; mang nền phù hiệu có gắn hình quân chủng, binh chủng hoặc ngành nghề chuyên môn trên ve cổ áo; mang biển tên trên ngực áo bên phải; thắt dây đai áo, khóa đai áo nằm chính giữa trước bụng. Khi hội họp tập trung người chỉ huy quy định mặc thống nhất.

Mùa hè
+) Cách mang mặc:

  • Mặc quân phục K82 mùa hè theo mầu sắc của từng quân chủng. Các quy định khác thực hiện như quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 7.

+) Trường hợp sử dụng:

  • Mặc trong học tập, làm việc, sinh hoạt, công tác hàng ngày.
  • Mũ mềm được đội như quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 7.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Quy định về sử dụng trang phục Quân đội”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký lại giấy khai sinh bị mất, phí xin  giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm,  làm giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm,…  của Luật Sư 247, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Cấp hiệu của sỹ quan

Cấp hiệu của sỹ quan, QNCN gồm có: nền cấp hiệu, cúc cấp hiệu, sao cấp hiệu và gạch cấp hiệu gắn trên nền cấp hiệu (cấp tướng không có gạch). Học viên đào tạo sỹ quan, đào tạo hạ sỹ quan; HSQ – BS gồm cúc cấp hiệu, nền cấp hiệu.
1. Cúc cấp hiệu:
Gắn ở đầu nhỏ của nền cấp hiệu, đỉnh sao hướng về đầu nhỏ nền cấp hiệu, tâm của cúc cấp hiệu cách đỉnh nền cấp hiệu 15mm.
2. Cách gắn sao trên nền cấp hiệu:
a) Cấp tướng: căn cứ vào số sao quy định cho từng cấp để gắn thành một hàng theo chính giữa chiều dài của nền cấp hiệu, cánh sao quay về hướng cúc cấp hiệu, khoảng cách các sao cách đều nhau trên nền cấp hiệu.
b) Cấp tá, cấp úy: như cách gắn sao của cấp tướng, chỉ khác: các sao nằm cách đều nhau trong khoảng từ gạch cấp hiệu đến cúc cấp hiệu.
3. Cách gắn gạch cấp hiệu:
a) Sỹ quan:
Gạch cấp hiệu được gắn ngang trên nền cấp hiệu của cấp tá, cấp úy. Mép của gạch cấp hiệu cách mép ngoài đầu to của nền cấp hiệu 5mm, giữa hai gạch (cấp tá) gắn song song cách nhau 5mm.
b) Quân nhân chuyên nghiệp:
Gạch cấp hiệu của QNCN hình chữ V, khi gắn hai đầu chữ V sát mép ngoài đầu to của nền cấp hiệu; khoảng cách giữa 2 gạch (cấp tá) là 5mm.
4. Cấp hiệu của Văn công:
Không có sao gạch, hình phù hiệu Văn hóa nghệ thuật (hình biểu tượng âm nhạc và cây đàn) gắn ở chính giữa nền cấp hiệu.
5. Cấp hiệu của Quân nhạc:
Không có sao gạch, hình phù hiệu Quân nhạc (hình chiếc kèn và cây sáo đặt chéo) gắn ở chính giữa nền cấp hiệu.

 Phù hiệu Cấp tướng, Cấp đại tá trở xuống

Cấp tướng:
– Cấp tướng trong Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, Thanh tra Bộ Quốc phòng, các quân khu, quân đoàn, binh đoàn, Học viện quốc phòng, Học viện Chính trị Quân sự, Học viện Lục quân, các trường Sỹ quan Lục quân, mang nền phù hiệu cấp tướng Lục quân, không gắn hình phù hiệu.
– Cấp tướng trong các quân chủng, các binh chủng và các ngành hậu cần, kỹ thuật ở đơn vị, cơ quan, nhà trường thuộc quân chủng, binh chủng hoặc ngành nghề chuyên môn mang nền phù hiệu cấp tướng theo mầu sắc của từng quân chủng, có gắn hình phù hiệu quân chủng, binh chủng, ngành nghề chuyên môn mầu vàng ở chính giữa nền phù hiệu.
Cấp đại tá trở xuống:
– Quân nhân trong các đơn vị bộ binh, các cơ quan trong Bộ Quốc phòng, các hệ khoa Binh chủng hợp thành, hệ khoa Tham mưu, Chính trị, Văn hóa trong các nhà trường đều mang nền phù hiệu Lục quân có gắn hình phù hiệu Binh chủng hợp thành (bộ binh) mầu bạc ở chính giữa nền phù hiệu.
– Quân nhân trong các đơn vị, nhà trường bộ binh cơ giới mang nền phù hiệu binh chủng hợp thành và có gắn hình phù hiệu bộ binh cơ giới.
– Quân nhân thuộc quân chủng, binh chủng, ngành nghề chuyên môn, phục vụ học tập trong các đơn vị cơ quan, nhà trường mang nền phù hiệu có gắn hình phù hiệu đúng theo quân chủng, binh chủng, ngành nghề chuyên môn.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.