Hiện nay doanh nghiệp bảo hiểm sẽ thực hiện việc thu phí bảo hiểm theo niên độ và sử dụng vào việc bồi thường những thiệt hại trong niên độ, phí bảo hiểm khi không đưa vào tích luỹ để trả lại cho người tham gia bảo hiểm khi kết thúc hợp đồng. Đây được xem là một cơ sở quan trọng của việc hình thành các khoản dự phòng nghiệp vụ. Vậy chi tiết quy định về quỹ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm như thế nào? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu tại nội dung bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022
Quy định về quỹ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm như thế nào?
Các nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm được phân thành hai nhóm:
– Nhóm bảo hiểm tự nguyện: Bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm mà hợp đồng bảo hiểm được ký kết theo ý nguyện của bên mua bảo hiểm và dựa trên nguyên tắc thoả thuận. Đại bộ phận các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại bảo hiểm tự nguyện.
– Nhóm bảo hiểm bắt buộc: Bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm mà pháp luật có quy định về nghĩa vụ tham gia bảo hiểm của các tổ chức, cá nhân có mối quan hệ nhất định với loại đối tượng bắt buộc phải được bảo hiểm. Các nghiệp vụ bảo hiểm được triển khai theo quy định của luật pháp.
Tại Khoản 1 Điều 96 Luật Kinh doanh bảo hiểm quy định về dự phòng nghiệp vụ như sau:
“1. Dự phòng nghiệp vụ là khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trích lập nhằm mục đích thanh toán cho những trách nhiệm bảo hiểm đã được xác định trước và phát sinh từ các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết.”
Như vậy, có thể hiểu dự phòng nghiệp vụ là số tiền mà công ty bảo hiểm trích ra từ lợi nhuận để chi trả cho các yêu cầu bồi thường. Dự phòng nghiệp vụ cũng chính là các khoản trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định được tính vào chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm vào cuối năm tài chính.
Trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, đầu tư vốn nhàn rỗi là một sự bắt buộc, tương tự như các doanh nghiệp thương mại. Vốn đầu tư được sử dụng từ nhiều nguồn khác nhau: từ vốn điều lệ, quỹ dự trữ bắt buộc, các khoản dự phòng nghiệp vụ,… Nguồn vốn này có quy mô tương quan tỷ lệ thuận với quy mô kinh doanh bảo hiểm.
Quy định chung về lập và sử dụng quỹ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
Căn cứ theo quy định tại điều 96. Dự phòng nghiệp vụ Luật kinh doanh bảo hiểm 2019 quy định cụ thể:
1. Dự phòng nghiệp vụ là khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trích lập nhằm mục đích thanh toán cho những trách nhiệm bảo hiểm đã được xác định trước và phát sinh từ các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết.
2. Dự phòng nghiệp vụ phải được trích lập riêng cho từng nghiệp vụ bảo hiểm và phải tương ứng với phần trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể về mức trích lập, phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm.
Như vậy căn cứ theo quy định như trên chúng ta có thể cho rằng quỹ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phục vụ cho việc sẵn sàng chi trả cho những nghĩa vụ thanh toán tiền bảo hiểm hay bồi thường đã cam kết với khách hàng khi rủi ro hoặc sự kiện bảo hiểm xảy ra.
Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm những loại dự phòng nào?
Căn cứ Điều 53 Nghị định 73/2016/NĐ-CP quy định về dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm phi nhân thọ như sau:
Dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm phi nhân thọ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài phải trích lập dự phòng nghiệp vụ theo từng nghiệp vụ bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm tương ứng với trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
2. Dự phòng nghiệp vụ bao gồm:
a) Dự phòng phí chưa được hưởng: Được sử dụng để bồi thường cho trách nhiệm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo;
b) Dự phòng bồi thường: Được sử dụng để bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm chưa khiếu nại hoặc đã khiếu nại nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết;

c) Dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất: Được sử dụng để bồi thường khi có dao động lớn về tổn thất hoặc tổn thất lớn xảy ra mà tổng phí bảo hiểm giữ lại trong năm tài chính sau khi đã trích lập dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết không đủ để chi trả tiền bồi thường đối với phần trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
Như vậy, dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm những khoản dự phòng sau:
– Dự phòng phí chưa được hưởng: Được sử dụng để bồi thường cho trách nhiệm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo;
– Dự phòng bồi thường: Được sử dụng để bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm chưa khiếu nại hoặc đã khiếu nại nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết;
– Dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất: Được sử dụng để bồi thường khi có dao động lớn về tổn thất hoặc tổn thất lớn xảy ra mà tổng phí bảo hiểm giữ lại trong năm tài chính sau khi đã trích lập dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết không đủ để chi trả tiền bồi thường đối với phần trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
Sự cần thiết của Quỹ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm là một trong các yếu tố quan trọng nhất đối với sự tồn tại của doanh nghiệp bảo hiểm. Đó là khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm bắt buộc phải trích lập nhằm mục đích thanh toán cho những trách nhiệm bảo hiểm được xác định trước và phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm được giao kết. Tính chất bắt buộc của việc trích lập dự phòng bảo hiểm được bắt nguồn từ 2 phương diện: kỹ thuật nghiệp vụ bảo hiểm và luật pháp. Từ phương diện kỹ thuật nghiệp vụ: Trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm, năm nghiệp vụ và năm tài chính về cơ bản không trùng nhau. Năm tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm thường bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 mỗi năm dương lịch. Thời hạn bảo hiểm khác nhau tuỳ theo từng loại nghiệp vụ bảo hiểm nên trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm phát sinh trong năm tài chính này nhưng lại giải quyết vào năm tài chính sau. Để thực hiện các cam kết với bên mua bảo hiểm là thanh toán các trách nhiệm được xác định trước và phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm đã ký kết, doanh nghiệp bảo hiểm phải trích lập các loại dự phòng nghiệp vụ.
Ở nước ta, Luật Kinh doanh bảo hiểm quy định tại Điều 77, Khoản 2: “doanh nghiệp bảo hiểm được coi là đủ khả năng thanh toán khi đã trích lập đầy đủ dự phòng nghiệp vụ…”. Dự phòng nghiệp vụ luôn là đối tượng kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với doanh nghiệp bảo hiểm. Kiểm tra việc trích lập đúng, đủ dự phòng nghiệp vụ sẽ cho thấy doanh nghiệp bảo hiểm có tôn trọng các cam kết với người được bảo hiểm hay không. Từ đó, bảo vệ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm tập trung nguồn vốn đầu tư dài hạn cho nền kinh tế.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Quy định về quỹ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Quy định về quỹ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm như thế nào?” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về tạm ngừng kinh doanh chi nhánh. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Quy định về kinh doanh thuốc lá gồm những gì?
- Mẫu đơn xin cấp phép hành nghề dịch vụ xoa bóp mới 2022
- Tính pháp lý trong kinh doanh massage là gì?
Câu hỏi thường gặp:
Dự phòng toán học được áp dụng đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 01 năm để đảm bảo được các trách nhiệm đã cam kết khi xảy ra sự kiện bảo hiểm trong tương lai.
Trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ: có 5 loại dự phòng
– Dự phòng toán học: là khoản chênh lệch giữa giá trị hiện tại của số tiền bảo hiểm và giá trị hiện tại của phí bảo hiểm sẽ thu được trong tương lai, được sử dụng để trả tiền bảo hiểm đối với những trách nhiệm đã cam kết khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
– Dự phòng phí chưa được hưởng áp dụng đối với các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thời hạn dưới một năm: được sử dụng để trả tiền bảo hiểm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo
– Dự phòng bồi thường: được sử dụng để trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết.
– Dự phòng cam kết chia lãi: được sử dụng để trả lãi mà doanh nghiệp bảo hiểm đã thoả thuận với bên mua bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm.
– Dự phòng bảo đảm cân đối: được sử dụng để trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm do có biến động lớn về tỷ lệ tử vong, lãi suất kỹ thuật và giá trị của các tài sản đầu tư
Trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ: có 3 loại dự phòng chủ yếu
– Dự phòng phí chưa được huởng (gọi tắt là dự phòng phí)
– Dự phòng bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết (gọi tắt là dự phòng bồi thường)
– Dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất