Đất công là loại đất thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc cộng đồng, được quản lý và sử dụng cho các mục đích công cộng nhằm phục vụ lợi ích chung của xã hội. Các mục đích sử dụng điển hình của đất công bao gồm việc xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, và các dự án phát triển nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững của cộng đồng. Đất công không thuộc quyền sở hữu cá nhân hay tổ chức riêng lẻ, mà được quy hoạch và quản lý chặt chẽ để bảo đảm rằng nó phục vụ nhu cầu phát triển chung và các mục tiêu công ích, như xây dựng trường học, bệnh viện, công viên, và các dịch vụ công cộng khác. Việc sử dụng và quản lý đất công được thực hiện theo các quy định của pháp luật nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong việc đáp ứng nhu cầu của xã hội. Quy định về quản lý đất công hiện nay như thế nào?
Đất công là gì?
Theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, đất được phân chia thành nhiều loại khác nhau dựa trên mục đích sử dụng. Các loại đất bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Hiện tại không có loại đất nào gọi là đất 5% như bạn đã đề cập. Trên thực tế, “đất 5%” là tên gọi của một loại đất theo quy định trước đây, khi hợp tác xã trích một phần quỹ đất (5%) từ đất của hợp tác xã hoặc các hộ dân để giữ lại. Phần đất này được giao cho các hộ nông dân để phát triển kinh tế theo nhu cầu của gia đình, bao gồm các hoạt động như trồng rau, hoa màu, chăn nuôi, và cần phải tuân thủ các quy định của địa phương.
Quy định về quản lý đất công như thế nào?
Đất công là loại đất thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc cộng đồng, được quản lý và sử dụng cho các mục đích công cộng, như xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, hoặc các dự án phục vụ lợi ích chung của xã hội. Đất công không thuộc quyền sở hữu cá nhân hay tổ chức riêng lẻ mà thường được sử dụng để phục vụ nhu cầu phát triển chung và bảo đảm công ích.
Theo khoản 1 Điều 217 của Luật Đất đai 2024, các loại đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý bao gồm các loại đất chưa được giao, chưa cho thuê hoặc đã được giao đất để quản lý, cụ thể như sau:
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng, bao gồm các khu vực phục vụ nhu cầu chung của cộng đồng.
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá, tức là các diện tích mặt nước tự nhiên hoặc nhân tạo.
- Đất dành cho các công trình nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, cũng như đất lưu giữ tro cốt.
- Đất có mặt nước chuyên dùng, bao gồm các khu vực nước được sử dụng cho các mục đích đặc biệt.
- Đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất, nhằm bảo vệ môi trường và phát triển lâm nghiệp.
- Đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, để phục vụ cho các dự án phát triển hoặc tái phân phối đất đai.
- Đất do Nhà nước thu hồi và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trong các trường hợp quy định tại các điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82; khoản 2 Điều 82 ở khu vực nông thôn; khoản 5 Điều 86; điểm e khoản 2 Điều 181 của Luật Đất đai 2024.
- Đất giao lại hoặc chuyển quyền sử dụng đất của các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không còn nhu cầu sử dụng, thực hiện theo các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định pháp luật liên quan.
- Đất nông nghiệp được sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn, phục vụ nhu cầu cộng đồng.
- Đất chưa sử dụng, tức là những khu vực đất chưa được khai thác hoặc chưa có kế hoạch sử dụng cụ thể.
>> Xem ngay: hành vi cản trở việc xây dựng dân quân tự vệ
Ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý?
Đất công là loại đất thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc cộng đồng, và được quản lý với mục đích phục vụ lợi ích công cộng, nhằm đáp ứng nhu cầu và lợi ích chung của xã hội. Đất công không thuộc quyền sở hữu của cá nhân hay tổ chức riêng lẻ, mà được quy hoạch và quản lý một cách chặt chẽ để phục vụ các mục tiêu phát triển chung. Pháp luật quy định ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý?
Theo Điều 7 của Luật Đất đai 2024, các cá nhân và tổ chức chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc quản lý đất được giao bao gồm:
- Người đại diện của tổ chức trong nước, chịu trách nhiệm quản lý đất trong các trường hợp sau: các công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn công trình theo quy định pháp luật; đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng; quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; và diện tích đất giao cho tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư theo quy định pháp luật.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện nơi chưa có đơn vị hành chính cấp xã, chịu trách nhiệm quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất chưa giao và đất chưa cho thuê tại địa phương.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chịu trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa được giao cho đơn vị hành chính cấp huyện hoặc cấp xã.
- Người đại diện cho cộng đồng dân cư, chịu trách nhiệm quản lý đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.
Thông tin liên hệ:
Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quy định về quản lý đất công hiện hành như thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn quy định pháp luật lao động. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm
- Hướng dẫn hủy sổ bảo hiểm xã hội online nhanh chóng
- Mẫu hợp đồng thầu phụ trong xây dựng mới năm 2024
- Viên chức có được làm thêm không?
Câu hỏi thường gặp
Ngành Quản lý đất đai hiểu một cách đơn giản là làm về công tác quản lý đất đai, lập Hồ sơ địa chính phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân,… đảm bảo quy trình, hợp lý theo pháp luật.
Công tác quản lý đất đai bao gồm các hoạt động bao gồm như:
– Nghiên cứu, đánh giá tài nguyên đất đai: Nghiên cứu, đánh giá về hiện trạng, tiềm năng, chất lượng, giá trị của đất đai.
– Quản lý nhà nước về đất đai: Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai; tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật về đất đai.
– Sử dụng đất đai: Quản lý sử dụng đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thực hiện các biện pháp bảo vệ đất đai.
Trong đó, công tác lập hồ sơ địa chính phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một nhiệm vụ quan trọng của ngành quản lý đất đai. Hồ sơ địa chính là tập hợp các tài liệu, thông tin về đất đai được cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập và quản lý, bao gồm:
Bản đồ địa chính: Bản đồ thể hiện hiện trạng, vị trí, ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng của các thửa đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để xác nhận quyền sử dụng đất của người đó.