Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ xác minh quyền sở hữu của chủ sở hữu bất động sản với bất động sản. Theo thủ tục thông thường để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chủ sở hữu cần thực hiện một số thủ tục nhất định theo quy định của Luật đất đai 2013. Nhưng không phải lúc nào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng được cấp theo đúng quy định. Có những trường hợp do sai sót trong quá trình cấp dẫn đến việc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị huỷ. Vậy quy định về hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào? Mời bạn đón đọc bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin cần thiết.
Căn cứ pháp lý
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
Khi Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn được ban hành và có hiệu lực thì vẫn kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Quy định này được nêu rõ tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp.
Quy định về hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Trường hợp 1: Hủy Giấy chứng nhận trong trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người nhưng không thu hồi được Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 65 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Trường hợp 2: Hủy Giấy chứng nhận trong trường hợp người sử dụng đất bị mất Giấy chứng nhận có yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Trường hợp 3: Hủy Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Điều 82. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
…2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:
a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;
b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);
c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.
- Trường hợp 4: Hủy Giấy chứng nhận trong trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 7 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Cơ quan nào có thẩm quyền hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một quyết định cá biệt do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; hoặc do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai 2013.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết.
Theo khoản 4 Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp có xem xét việc hủy quyết định cá biệt được xác định theo quy định tương ứng tại Điều 31, Điều 32 của Luật tố tụng hành chính về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Theo Phần II Giải đáp số 02/GĐ-TANDTC ngày 19/9/2016 của Tòa án nhân dân tối cao về một số vấn đề trong tố tụng hành chính, tố tụng dân sự có hướng dẫn:
Trường hợp quyết định cá biệt rõ ràng trái pháp luật xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và phải hủy quyết định đó mới bảo đảm giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự mà việc hủy quyết định đó không làm thay đổi thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự thì Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự tiếp tục giải quyết và xem xét hủy quyết định đó.
Trường hợp việc xem xét hủy quyết định đó dẫn đến thay đổi thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự xác định theo quy định tương ứng của Luật tố tụng hành chính về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì Tòa án nhân dân cấp huyện đang thụ lý giải quyết vụ việc dân sự phải chuyển vụ việc cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết và xem xét hủy quyết định đó.
Thời hiệu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bao lâu?
Khi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho một chủ thể nào đó, mà đương sự trong vụ án dân sự cho rằng việc cấp giấy đó là không đúng quy định, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của họ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hủy giấy chứng nhận đó trong cùng một vụ án dân sự theo Điều 34 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.
Trong các vụ án dân sự tranh chấp quyền sử dụng đất, nếu đương sự có yêu cầu hủy giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân có thẩm quyền đã cấp cho một trong các bên, thì Tòa án phải xem xét việc cấp giấy đó có đúng hay không để giải quyết trong cùng một vụ án dân sự.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quyết định hành chính cá biệt, cho nên theo điểm khoản 2 Điều 116 Luật TTHC 2015 thì thời hiệu bắt đầu yêu cầu hủy sổ đất là 01 năm kể từ ngày được nhận hoặc biết được quyết định hành chính.
Do đó người sử dụng đất nếu thấy nội dung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng với tình hình thực tế của đất hoặc nội dung Giấy chứng nhận xâm phạm quyền lợi của mình thì phải nhanh chóng thực hiện sự kiện, kể từ khi nhận được hoặc biết Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu không sẽ bị mất quyền khởi động
Mời bạn xem thêm
- Thời hiệu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bao lâu?
- Vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào?
- Cách đọc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2022
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Quy định về hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chúng tôi cung cấp dịch vụ hợp đồng chuyển nhượng mục đích sử dụng đất Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quy định về hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” hoặc các dịch vụ khác liên quan như tư vấn pháp lý về lệ phí ly hôn đơn phương. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quyết định hành chính cá biệt, cho nên theo điểm khoản 2 Điều 116 Luật TTHC 2015 thì thời hiệu bắt đầu yêu cầu hủy sổ đất là 01 năm kể từ ngày được nhận hoặc biết được quyết định hành chính.
Trường hợp quyết định cá biệt rõ ràng trái pháp luật xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và phải hủy quyết định đó mới bảo đảm giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự mà việc hủy quyết định đó không làm thay đổi thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự thì Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự tiếp tục giải quyết và xem xét hủy quyết định đó.
Trường hợp việc xem xét hủy quyết định đó dẫn đến thay đổi thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự xác định theo quy định tương ứng của Luật tố tụng hành chính về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì Tòa án nhân dân cấp huyện đang thụ lý giải quyết vụ việc dân sự phải chuyển vụ việc cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết và xem xét hủy quyết định đó.
Trường hợp 1: Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất
Theo quy định tại khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Trường hợp 2: Không nộp Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận mới khi chuyển quyền sử dụng đất.
Trường hợp 3: Không giao nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận
Theo quy định tại khoản 7 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trong trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận mà người sử dụng đất không giao nộp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp.
Trường hợp 4: Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án