Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước đối với người phạm tội. Ngoài hình phạt chính, người phạm tội trong một số trường hợp phải chịu thêm cả hình phạt bổ sung. Vậy hình phạt bổ sung là gì ? Các loại hình phạt bổ sung đối với người phạm tội hiện nay. Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lý
Hình phạt bổ sung là gì?
Hình phạt bổ sung là hình phạt được áp dụng kèm theo hình phạt chính đối với những tội phạm nhất định nhằm tăng cường, củng cố tác dụng của hình phạt chính (bổ sung cho hình phạt chính).
Nếu người bị kết án không bị áp dụng hình phạt chính thì tòa án không được áp dụng hình phạt bổ sung đối với họ.
Mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính, nhưng lại có thể bị áp dụng nhiều loại hình phạt bổ sung.
Trong trường hợp một người bị kết án về nhiều tội, thì hình phạt bổ sung của tội nào chỉ áp dụng đối với tội ấy, không áp dụng hình phạt bổ sung chung cho tất cả các tội. Thực tiễn xét xử do không nắm chắc nguyên tắc này, nên có một số Tòa án đã tuyên hình phạt bổ sung chung cho tất cả các tội mà người bị kết án đã phạm.
Các loại hình phạt bổ sung đối với người phạm tội
Theo Điều 32 Bộ luật hình sự 2015 quy định:
Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội bao gồm:
a) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
b) Cấm cư trú;
c) Quản chế;
d) Tước một số quyền công dân;
đ) Tịch thu tài sản;
e) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
g) Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
Theo quy định tại Điều 41 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017: “Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội”.
Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.
Cấm cư trú
Theo quy định tại Điều 42 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017:
– Cấm cư trú là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định.
– Thời hạn cấm cư trú là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Quản chế
Theo quy định tại Điều 43 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017:
Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.
Thời hạn quản chế là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Tước một số quyền công dân
Theo quy định tại Điều 44 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017:
Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:
– Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;
– Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.
Tịch thu tài sản
Theo quy định tại Điều 45 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017:
Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án để nộp vào ngân sách nhà nước.
Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.
Trong các hình phạt trên, hình phạt tiên và hình phạt trục xuất là những hình phạt vừa được quy định là hình phạt bổ sung vừa được quy định là hình phật chính. Tuy nhiên, đối với tội phạm cụ thể, các hình phạt này chỉ được áp dụng hoặc là hình phạt chính hoặc là hình phạt bổ sung.
Đối với tội phạm cụ thể, Luật hình sự có thể không quy định hình phạt bổ sung, có thể quy định một hoặc quy định nhiều loại hình phạt bổ sung. Hình phạt bổ sung được quy định cho tội phạm cụ thể có thể có tính bắt buộc; hoặc không có tính bắt buộc (Tòa án có quyền quyết định có áp dụng hay không).
Như vậy, đối với trường hợp phạm tội cụ thể, tóa án có thể không áp dụng; áp dụng một hoặc áp dụng nhiều hình phạt bổ sung.
Các trường hợp áp dụng hình phạt bổ sung đối với người phạm tội
– Theo quy định tại Khoản 6 Điều 91 Bộ luật hình sự quy định: Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
– Hình phạt bổ sung được quy định tại các tội phạm cụ thể mà người phạm tội lợi dụng chức vụ, danh nghĩa cơ quan, tổ chức, nghề nghiệp hoặc công việc nhất định để phạm tội hoặc do thiếu trách nhiệm trong khi thực hiện công vụ, vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc hành chính gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, lợi ích hợp pháp của tập thể hoặc của công dân như các tội được quy định tại điều 97, 99, 107, 153, 154, 155, 156 Bộ luật Hình sự.
Có thể áp dụng hình phạt bổ sung đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia theo quy định tại Điều 122 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017: “Người phạm tội quy định tại Chương này còn có thể bị tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.
Khi áp dụng hình phạt bổ sung cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định (Điều 167 Bộ luật Hình sự) nhưng cũng có thể chỉ tuyên cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định (các Điều 123, 124, 125, 126, 127 Bộ luật Hình sự); hoặc tuyên cấm đảm nhiệm chức vụ quản lí tài sản (Điều 144 Bộ luật Hình sự).
Bạn đọc có thể quan tâm:
Thông tin liên hệ Luật sư 247
Trên đây, là nội dung tư vấn của Luật sư 247 về chủ đề: “Quy định về hình phạt bổ sung đối với người phạm tội“. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Luật sư 247 là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân, tổ chức tin tưởng lựa chọn. Để sử dụng dịch vụ pháp lý của chúng tôi, hãy liên hệ qua số hotline: 0833102102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật hình sự, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.
Bộ luật hình sự hiện hành đã phân loại hình phạt thành 02 loại cơ bản:
– Hình phạt chính;
– Hình phạt bổ sung.
– Cảnh cáo;
– Phạt tiền;
– Cải tạo không giam giữ;
– Trục xuất;
– Tù có thời hạn;
– Tù chung thân;
– Tử hình.