Quy định về Giấy chứng nhận đồng sở hữu nhà đất

23/07/2024
Quy định về Giấy chứng nhận đồng sở hữu nhà đất
57
Views

Sổ hồng đồng sở hữu là một loại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và các tài sản liên quan đến đất đai, thường có ít nhất từ hai chủ sở hữu trở lên. Được biết đến như là sổ chung trong cộng đồng, dưới góc độ pháp lý, nó vẫn được xem như một loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong quá trình sử dụng và quản lý tài sản, các chủ sở hữu trong sổ hồng đồng sở hữu có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về đất đai và bảo vệ quyền lợi của nhau. Mời quý bạn đọc tham khảo bài viết “Giấy chứng nhận đồng sở hữu nhà đất” dưới đây của Luật sư 247 để nắm được quy định về vấn đề này:

Quy định về Giấy chứng nhận đồng sở hữu nhà đất như thế nào?

Dưới hệ thống pháp luật của Việt Nam, sổ đỏ đồng sở hữu là tài liệu chứng nhận quyền sử dụng đất đai của một thửa đất mà có nhiều người cùng có quyền sử dụng. Việc chuyển nhượng, thế chấp, mua bán hay thực hiện các giao dịch pháp lý liên quan đến thửa đất này đều phải được sự đồng ý của tất cả các thành viên có quyền sử dụng chung. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi của từng bên tham gia, tránh tranh chấp phát sinh về quyền sử dụng đất đai trong tương lai. Sổ đỏ đồng sở hữu là văn bản pháp lý quan trọng, là căn cứ để xác định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất đai, đồng thời cũng là công cụ quản lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia trong việc sử dụng thửa đất có nhiều người chung quyền.

Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đồng sở hữu gồm những gì?

Theo quy định hiện hành, sổ hồng đồng sở hữu cho phép nhiều người sử dụng đất cùng chia sẻ quyền sở hữu và trách nhiệm đối với tài sản này. Việc có một sổ hồng đồng sở hữu giúp phân chia rõ ràng quyền lợi của từng chủ sở hữu trong trường hợp chung sử dụng đất. Tuy nhiên, để thực hiện các thủ tục như chuyển nhượng, thế chấp hay tách thửa, các chủ sở hữu cần phải có sự đồng ý của tất cả các thành viên trong sổ hồng đồng sở hữu.

Quy định về Giấy chứng nhận đồng sở hữu nhà đất

Theo quy định của Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 14/2023/TT-BTNMT về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ đăng ký đồng sở hữu đất đai bao gồm các giấy tờ cần thiết như sau:

  1. Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu quy định.
  2. Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ một số trường hợp không có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
  3. Một trong các loại giấy tờ sau đây:
    1. Biên bản hòa giải thành.
    1. Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo quy định của pháp luật.
    1. Văn bản bàn giao tài sản thế chấp theo thỏa thuận (nếu có), và văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thế chấp có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp.
    1. Văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng góp vốn có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản góp vốn, và văn bản bàn giao tài sản góp vốn theo thỏa thuận.
    1. Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án có nội dung xác định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
    1. Văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án đã thi hành.
    1. Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia, hợp nhất hoặc chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty.
    1. Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia, hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng, hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất.
  4. Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức phải có văn bản chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức theo quy định của pháp luật.
  5. Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình thì trong hợp đồng, văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất phải thể hiện thông tin thành viên của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
  6. Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng thì cơ quan giải quyết thủ tục có trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Nếu không thể khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân, thì phải nộp bản sao hoặc xuất trình giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn.

>> Xem thêm: Thời gian thử việc của người lao động

Quy định về Giấy chứng nhận đồng sở hữu nhà đất

Quy định này nhằm bảo đảm tính chính xác và minh bạch trong các giao dịch liên quan đến đất đai và tài sản gắn liền với đất, đồng thời giúp người dân và tổ chức có thể thực hiện các thủ tục pháp lý một cách hiệu quả và đảm bảo quyền lợi của mình theo đúng quy định của pháp luật.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đồng sở hữu có được tách thành sổ riêng không?

 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đồng sở hữu là một loại tài liệu pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất và các tài sản liên quan đến đất đai của nhiều chủ sở hữu cùng lúc. Trong ngữ cảnh pháp lý, nó còn được gọi là sổ hồng đồng sở hữu. Điều này có nghĩa là trên một thửa đất, có hai hoặc nhiều người sở hữu và sử dụng chung, và sổ hồng đồng sở hữu ghi nhận các thông tin về các chủ sở hữu này.

Để thực hiện quyền định đoạt đối với phần đất đang sử dụng, các đồng sở hữu, đồng sử dụng có thể tiến hành tách thửa theo Điều 167 Luật Đất đai 2013, điều 2 khoản 2. Theo quy định, trong trường hợp nhóm người sử dụng đất có thể phân chia quyền sử dụng đất thành từng phần cho từng thành viên, mỗi thành viên trong nhóm khi muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình, phải tuân thủ các thủ tục như tách thửa theo quy định, xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, và phải thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo Luật Đất đai 2013.

Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không thể phân chia rõ ràng, nhóm có thể ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm.

Do đó, khi quyền sử dụng đất có thể phân chia thành từng phần, các đồng sở hữu mới có thể tách thửa đối với phần đất, tài sản thuộc quyền sở hữu của mình. Trái lại, nếu quyền sử dụng đất không thể phân chia rõ ràng thuộc quyền sở hữu của ai, không thể thực hiện việc tách thửa.

Việc tách sổ đỏ đồng sở hữu thành sổ riêng là phù hợp với quy định pháp luật về đất đai, tuy nhiên phải đáp ứng các điều kiện theo quy định như sau:

Theo Điều 188 Luật Đất đai 2013 và các hướng dẫn liên quan, để được tách sổ đỏ cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ những trường hợp được quy định tại Điều 168 khoản 1 và Điều 186 khoản 3 của Luật Đất đai 2013.
  • Đất không có tranh chấp.
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.
  • Trong thời hạn sử dụng đất.
  • Đáp ứng diện tích tối thiểu để tách thửa theo quy định tại Điều 143 khoản 2 và Điều 144 khoản 4 của Luật Đất đai 2013. Diện tích tối thiểu để tách thửa được quy định cụ thể bởi UBND các tỉnh.

Tóm lại, sau khi đáp ứng đủ các điều kiện trên, chủ sở hữu chung của đất có thể tiến hành tách thửa cho phần quyền sử dụng đất thuộc quyền sở hữu của mình, đồng thời thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại điểm i khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Quy định về Giấy chứng nhận đồng sở hữu nhà đất” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp luật môi trường, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Quy định pháp luật về nhà đồng sở hữu như thế nào?

Theo Khoản 1 Điều 207 Bộ Luật Dân sự 2015 thì: “Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản”.
Như vậy, nhà đồng sở hữu có thể hiểu là nhà có từ 2 chủ thể sở hữu trở lên, tất cả các chủ thể có quyền quản lý, sử dụng, định đoạt về căn nhà. Ngoài ra:
Mỗi chủ sở hữu chỉ có quyền và nghĩa vụ đối với phần căn nhà thuộc quyền sở hữu của mình, trừ khi có thỏa thuận khác.
Phần sở hữu giữa các cá thể sẽ giống hoặc khác nhau.

Nhà đồng sở hữu có vay ngân hàng được hay không?

Hiện nay, pháp luật không có bất kỳ quy định nào về việc cấm thế chấp nhà hay đất đồng sở hữu để vay vốn ngân hàng. Do đó, nếu tất cả các chủ đồng sở hữu nhà, đất đều đồng ý thì vẫn có thể dùng tài sản này để thế chấp vay ngân hàng.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.