Đất khai hoang là đất đã được con người canh tác hoặc chuyển đổi từ trạng thái tự nhiên (như rừng, đồng cỏ, hoặc đất hoang) thành đất nông nghiệp hoặc đất có thể sử dụng cho các mục đích khác như xây dựng. Việc khai hoang thường liên quan đến việc cải tạo đất, làm cho nó phù hợp cho trồng trọt hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng. Khai hoang có thể bao gồm các hoạt động như làm sạch cây cối, cải tạo đất, xây dựng hệ thống tưới tiêu, và loại bỏ các trở ngại tự nhiên. Mục đích chính của khai hoang thường là để gia tăng diện tích đất sử dụng cho nông nghiệp, phục vụ nhu cầu của con người. Tham khảo ngay bài viết “Quy định về đất khai hoang như thế nào?” dưới đây để nắm được quy định về loại đất này!
Quy định về đất khai hoang như thế nào?
Hiện nay, trong hệ thống pháp luật Việt Nam, chưa có một văn bản quy phạm pháp luật nào đưa ra định nghĩa cụ thể về khái niệm “đất khai hoang”. Trước đây, theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT, một văn bản đã hết hiệu lực, đất khai hoang được hiểu là các loại đất đang để hoang hóa, hoặc các loại đất khác đã được quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên, trong các văn bản pháp lý được ban hành sau Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT, khái niệm “đất khai hoang” đã không còn được đề cập hoặc quy định. Điều này dẫn đến sự thiếu rõ ràng trong việc xác định và quản lý loại đất này theo các quy định hiện hành.
Đất khai hoang được hiểu là những khu đất hiện đang ở trong tình trạng hoang hóa, không được sử dụng hoặc không có mục đích sử dụng cụ thể, và những khu đất khác đã được quy hoạch cho mục đích sản xuất nông nghiệp và đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Cụ thể hơn, đất khai hoang bao gồm các khu vực mà trước đó không có sự can thiệp hoặc chăm sóc, dẫn đến việc đất đai không được sử dụng hiệu quả và bị bỏ hoang. Đồng thời, khái niệm này cũng bao gồm các loại đất đã được xác định và quy hoạch để phục vụ cho hoạt động nông nghiệp, với sự chấp thuận chính thức từ các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều này cho thấy sự phân định rõ ràng giữa đất chưa được khai thác và đất đã được quy hoạch để phát triển nông nghiệp, nhằm quản lý và sử dụng đất đai một cách hợp lý và hiệu quả hơn.
Quy định giải quyết đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014
Theo Luật Đất đai năm 2024, việc giải quyết các trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014 được quy định cụ thể tại Điều 139 như sau:
- Đất do lấn, chiếm hành lang bảo vệ công trình công cộng: Nếu đất được sử dụng do lấn chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc đất chiếm dụng cho các công trình công cộng khác, Nhà nước sẽ thu hồi đất này để trả lại cho công trình, và không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho diện tích đã lấn chiếm. Tuy nhiên, nếu diện tích đất lấn chiếm đã có quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, không còn thuộc hành lang bảo vệ công trình công cộng, không còn trong chỉ giới xây dựng đường giao thông, và không thuộc mục đích sử dụng cho công trình công cộng, thì người sử dụng đất có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Đất do lấn, chiếm đất có nguồn gốc nông, lâm trường: Đối với đất lấn chiếm có nguồn gốc từ nông, lâm trường đã được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, xử lý như sau:
- Nếu diện tích đất lấn chiếm thuộc quy hoạch lâm nghiệp cho rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ chỉ đạo thu hồi đất để giao cho Ban quản lý rừng quản lý và sử dụng. Người sử dụng đất có thể được xem xét khoán bảo vệ, phát triển rừng hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu không có Ban quản lý rừng.
- Nếu diện tích đất lấn chiếm thuộc quy hoạch sử dụng cho công trình hạ tầng công cộng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ thu hồi đất và giao cho chủ đầu tư khi triển khai xây dựng công trình đó. Người sử dụng đất vi phạm sẽ được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước thu hồi, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng và thực hiện kê khai đăng ký đất đai.
- Nếu diện tích đất lấn chiếm được sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở từ trước ngày 01/7/2014, không thuộc quy hoạch lâm nghiệp hay công trình hạ tầng công cộng, người sử dụng đất có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
- Đất sử dụng không đúng mục đích: Đối với trường hợp đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao hoặc công nhận quyền sử dụng:
- Nếu việc sử dụng đất ổn định và phù hợp với quy hoạch cấp huyện, quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, hoặc quy hoạch nông thôn, người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Nếu không thuộc quy định trên, người sử dụng đất sẽ được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước thu hồi, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng và thực hiện kê khai đăng ký đất đai.
- Đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tự khai hoang và không có tranh chấp sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Nếu vượt hạn mức, diện tích vượt phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.
>> Xem ngay: xác nhận tình trạng hôn nhân
Các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều 139 kể từ ngày 01/7/2014 trở về sau sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Thông tin liên hệ:
Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quy định về đất khai hoang như thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn quy định pháp luật lao động. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm
- Hướng dẫn hủy sổ bảo hiểm xã hội online nhanh chóng
- Mẫu tờ trình xin giải thể chi bộ mới năm 2024
- Viên chức có được làm thêm không?
Câu hỏi thường gặp
Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp:
+ Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép.
+ Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép.
+ Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp.
+ Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.