Thị trường dịch vụ bảo vệ của Việt Nam ngày càng hoạt động sôi nổi, các điều luật, thông tư, nghị định về ngành nghề này cũng được chính phủ sửa đổi nhiều nội dung ban hành. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư 247 để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Quy định về công ty bảo vệ” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý:
Điều kiện để công ty kinh doanh dịch vụ bảo vệ
- Là doanh nghiệp, điều này có nghĩa hộ kinh doanh cá thể không được kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
- Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên và không phải là người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ mà trong 24 tháng liền kề trước đó đã bị thu hồi không có thời hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của doanh nghiệp thường là đại diện theo pháp luật của công ty hoặc thành viên trong công ty. Do đó quý khách hàng nên lưu ý đến điều kiện này trước khi thành lập công ty.
- Đủ điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy. Như vậy muốn xin giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, doanh nghiệp sẽ phải xin giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy chữa cháy tại cơ quan công ty an cấp huyện (quận) nơi công ty đặt trụ sở.
Quy định về công ty bảo vệ như thế nào?
Để kinh doanh dịch vụ bảo vệ ngoài đáp ứng các điều kiện nêu trên, thì còn phải đáp ứng các điều kiện khác để được thực hiện kinh doanh dịch vụ bảo vệ được quy định tại Điều 11 Nghị định 96/2016/NĐ-CP như sau:
“Điều 11. Điều kiện về an ninh, trật tự đối với kinh doanh dịch vụ bảo vệ
Ngoài điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Là doanh nghiệp.
2. Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên và không phải là người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ mà trong 24 tháng liền kề trước đó đã bị thu hồi không có thời hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (trừ quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này).
3. Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam liên doanh với cơ sở kinh doanh nước ngoài:
Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam chỉ được liên doanh với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ nước ngoài trong trường hợp cần đầu tư máy móc, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ và chỉ được thực hiện dưới hình thức cơ sở kinh doanh nước ngoài góp vốn mua máy móc, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ.
4. Cơ sở kinh doanh nước ngoài đầu tư góp vốn với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam:
a) Là doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ liên tục ít nhất 05 năm;
b) Người đại diện cho phần vốn góp của cơ sở kinh doanh nước ngoài là người chưa bị cơ quan pháp luật của nước ngoài nơi họ hoạt động kinh doanh xử lý về hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ từ cảnh cáo trở lên;
c) Phần vốn góp của cơ sở kinh doanh nước ngoài chỉ được sử dụng để mua máy móc, thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ. Số vốn góp đầu tư của cơ sở kinh doanh nước ngoài ít nhất là 1.000.000 USD (một triệu đô la Mỹ). Việc định giá máy móc, thiết bị kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước về giá có thẩm quyền từ cấp tỉnh trở lên thực hiện; chi phí định giá do cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ chi trả.”
Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh công ty bảo vệ
Căn cứ theo Điều 32 của Nghị định 96/2016/NĐ-CP thì Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải có trách nhiệm như sau:
- Tuyển chọn, sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không có tiền án về các tội giết người, cố ý gây thương tích, các tội xâm phạm sở hữu;
+ Có lý lịch rõ ràng được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú xác nhận;
+ Có giấy khám sức khỏe của trung tâm y tế, bệnh viện từ cấp huyện trở lên xác nhận có đủ sức khỏe để lao động;
+ Có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên;
+ Không sử dụng người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh hoặc trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hoặc làm nhân viên dịch vụ bảo vệ.
- Chỉ sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ đã được đào tạo và được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.
- Có hợp đồng lao động với nhân viên dịch vụ bảo vệ theo quy định của pháp luật.
- Chỉ thực hiện việc đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ sau khi cơ quan Công an có thẩm quyền có văn bản thẩm duyệt nội dung giáo trình và chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ.
- Cấp biển hiệu, trang phục (có logo gắn trên áo đã đăng ký với cơ quan Công an có thẩm quyền) cho nhân viên bảo vệ thuộc quyền quản lý.
- Ký hợp đồng kinh tế cung cấp dịch vụ bảo vệ trước khi triển khai công tác bảo vệ.
- Không được thực hiện dịch vụ bảo vệ cho các đối tượng, mục tiêu hoặc hoạt động trái quy định của pháp luật.
- Trong thời hạn 05 ngày kể từ khi triển khai mục tiêu bảo vệ tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ngoài phạm vi cơ sở kinh doanh đặt trụ sở, phải có văn bản thông báo kèm theo bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; danh sách nhân viên dịch vụ bảo vệ và số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ (nếu có) tại mục tiêu bảo vệ đó gửi cho Công an xã, phường, thị trấn nơi triển khai mục tiêu bảo vệ.
- Đối với cơ sở kinh doanh có vốn đầu tư nước ngoài, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh, phải có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan Công an có thẩm quyền bản thống kê danh mục máy móc, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ do cơ sở kinh doanh nước ngoài đầu tư, kèm theo tài liệu định giá đối với máy móc, phương tiện kỹ thuật của cơ quan quản lý giá từ cấp tỉnh trở lên.
Mời bạn xem thêm:
- Thành lập công ty bảo vệ hiện nay như thế nào?
- Dịch vụ thành lập công ty bảo vệ uy tín nhanh chóng
- 5 điều cần biết về bảo vệ bí mật công ty
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Quy định về công ty bảo vệ” . Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập doanh nghiệp, giá hóa đơn điện tử, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Hộ kinh doanh không được kinh doanh dịch vụ bảo vệ. Chỉ các doanh nghiệp mới được phép kinh doanh dịch vụ bảo vệ
Bước 1. Đăng ký thành lập công ty
Trong bước 1 này, quý khách hàng sẽ đăng ký thành lập công ty và công bố mẫu dấu tại Phòng đăng ký kinh doanh, sở kế hoạch đầu tư thành phố nơi công ty đặt trụ sở. Quý khách hàng có thể lựa chọn thành lập công ty theo loại hình công ty TNHH hoặc công ty cổ phần. Thủ tục thành lập công ty quý khách hàng có thể tham khảo:
– Thủ tục thành lập công ty cổ phần
– Thủ tục thành lập công ty TNHH
Bước 2. Xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ bảo vệ (giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh, trật tự đối với công ty bảo vệ)
Theo nghị định 29/2019/NĐ-CP công việc bảo vệ thuộc danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động. Do vậy, trường hợp các doanh nghiệp hoạt động ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ có đầy đủ dấu hiệu của hoạt động cho thuê lại lao động thì doanh nghiệp phải đề nghị cấp phép và hoạt động theo quy định của Nghị định số 29/2019/NĐ-CP nêu trên. Xem thêm: Xin giấy phép cho thuê lại lao động