Tội loạn luân không những xâm phạm nghiêm trọng đến các giá trị đạo đức mang tính nền tảng trong mối quan hệ gia đình – xã hội, mà hành vi này còn gây ra những ảnh hưởng đặc biệt tiêu cực tới sự phát triển của giống nòi do các đặc điểm về di truyền học. Vậy quy định pháp luật hình sự về tội loạn luân như thế nào? Hình phạt tội loạn luân? Để hiểu rõ hơn về nội dung này, Luật sư X mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây
Căn cứ pháp lý
Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Loạn luân là gì?
Loạn luân là hành vi giao cấu giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, giữa anh chị em cùng cha mẹ, giữa anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha.
Quy định pháp luật hình sự về tội loạn luân
Điều 184 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội loạn luân như sau:
“Điều 184. Tội loạn luân
Người nào giao cấu với người mà biết rõ người đó cùng dòng máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, chủ thể của tội loạn luân chỉ còn những người từ đủ 16 tuổi trở lên nhưng bao giờ cũng cả hai người mới là tội phạm này, nếu một trong hai người dưới 16 tuổi thì người kia phạm tội khác và người dưới 16 tuổi trở thành người bị hại.”
Hình phạt tội loạn luân
Hiện nay, theo Điều 184 của Bộ luật Hình sự chỉ quy định duy nhất một hình phạt chính đối với tội loạn luân là phạt tù có thời hạn.
Theo quy định này, nếu bạn giao cấu với người mà biết rõ người đó cùng dòng máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Có thể thấy, tội phạm gây hậu quả lớn cho gia đình, xã hội nên hình phạt phải chịu chỉ có hình phạt tù.
Khi quyết định hình phạt cụ thể cho người phạm tội, Tòa án không chỉ căn cứ vào quy định trên mà còn cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, mà còn xét cả về nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Cấu thành tội phạm tội loạn luân
Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan
Tại Điều 184 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về hành vi khách quan của tội này như sau:
Người nào giao cấu với người mà biết rõ người đó cùng dòng máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha
Như vậy thì hành vi khách quan được xác định của tội này chính là có giao cấu giữa những người có dòng máu trực hệ.
Những người này được xác định cụ thể như sau: giao cấu giữa cha, mẹ vói con; giữa ông, bà với cháu nội, cháu ngoại; giữa anh chị em cùng cha mẹ; giữa anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha.
Để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội loạn luân cần phái xác định rõ hành vi giao cấu là thuận tình, không có dấu hiệu dùng vũ lực hoặc cưỡng ép và được thực hiện vói người từ đủ 16 tuổi trở lên.
Nếu có hành vi sử dụng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực để bắt ép giao cấu thì sẽ cấu thành các tội phạm khác, ví du như: Tội hiếp dâm. tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi,…
Hậu quả
Hậu quả của hành vi loạn luân là những thiệt hại do việc giao cấu giữa người có cùng dòng máu trực hệ; giữa anh em cùng cha khác mẹ, giữa anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha.
Những thiệt hại chủ yếu là thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của chính người phạm tội.
Ngoài ra, những hành vi loạn luân còn gây ra thiệt hại về tinh thần cho người thân của người phạm tội, đồng thời gây thiệt hại đến thuần phong mĩ tục, truyền thống văn hóa, đạo đức dân tộc.
Tuy nhiên, hậu quả của tội loạn luân không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm, cho dù hậu quả thế nào thì tội phạm cũng đã hoàn thành từ khi hai người thực hiện hành vi giao cấu.
Mặt chủ quan của tội phạm
Yếu tố lỗi
Người thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý. Biết rõ người mà mình giao cấu thuộc dòng máu trực hệ, là anh em cùng cha mẹ, anh em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha. Nhưng vẫn thực hiện hành vi giao cấu đó.
Mục đích
Thỏa mãn nhu cầu về tình dục hoặc mục đích khác. Tuy nhiên, mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc cụ thể.
Chủ thể của tội loạn luân
Người phạm tội là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi, năng lực chịu trách nhiệm hình sự.
Khách thể của tội loạn luân
Tội phạm xâm phạm đến sự phát triển bình thường của gia đình. Xâm phạm đến đạo đức xã hội, truyền thống và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Nhiều trường hợp xâm phạm đến sức khỏe của người khác.
Như vậy, phạm tội loạn luân khi có 4 yếu tố cấu thành tội phạm như trên.
Tội cố ý gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người khác được pháp luật quy định như thế nào?
Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác như sau:
Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
h) Có tổ chức;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;
m) Có tính chất côn đồ;
n) Tái phạm nguy hiểm;
o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.
4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Loan tin sai sự thật trên Facebook bị xử phạt ra sao theo quy định?
- Phạm tội cưỡng dâm bị xử phạt như thế nào theo quy định pháp luật?
- Hiếp dâm trẻ 15 tuổi làm nạn nhân có thai bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về nội dung vấn đề ”Quy định pháp luật hình sự về tội loạn luân? Hình phạt tội loạn luân”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Cưỡng dâm là hành vi dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc vào mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.
Hiếp dâm là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân.