Quan hệ với gái 14 tuổi nhưng không có bằng chứng

06/05/2022
Quan hệ với gái 14 tuổi nhưng không có bằng chứng
1189
Views

Chào Luật sư, tôi có một thắc mắc; không biết quan hệ với gái 14 tuổi nhưng không có bằng chứng thì có phạm tội hay không? Xin Luật sư giải đáp thắc mắc cho tôi ạ.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Ngày nay chúng ta có một cái nhìn cởi mở hơn đối với việc quan hệ tình dục khi đang trong quan hệ yêu đương và hôn nhân. Tuy nhiên việc quan hệ tình dục ra sao để không vướng phải vào dòng lao lý; thì không phải ai cũng biết được. Đã có rất nhiều trường hợp vì không am hiểu pháp luật; nên đã có hành vi quan hệ tình dục mà pháp luật không cho phép.

Để trả lời cho câu hỏi quan hệ với gái 14 tuổi nhưng không có bằng chứng thì có phạm tội hay không? . Luatsu247 mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Cơ sở pháp lý

Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

Bộ luật tố tụng hình sự 2015

Quan hệ với gái 14 tuổi

Quan hệ với gái 14 tuổi là hành vi quan hệ tình dục với cá nhân có giới tính nữ ở độ tuổi là 14.

Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi; bổ sung 2017 quy định nam; nữ từ đủ 16 tuổi trở lên sẽ có quyền quan hệ tình dục với nhau. Từ quy định đó ta suy ra được rằng; các hành vi quan hệ tình dục với nữ giới 14 tuổi dù tự nguyện; hay không tự nguyện đều là hành vi vi phạm pháp luật.

Tuỳ vào hành vi; tính chất; mức độ phạm tội mà người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với từng tội danh khác nhau.

Quan hệ với gái 14 tuổi nhưng không có bằng chứng có phạm tội không?

Như đã phân tích, hành vi quan hệ tình dục với nữ giới 14 tuổi là hành vi vi phạm pháp luật; nếu hành vi quan hệ với nữ giới 14 tuổi bị phát hiện; bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với từng tội danh khác nhau tuỳ vào hành vi; tính chất; mức độ phạm tội.

Theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; hành vi quan hệ tình dục với nữ giới 14 tuổi là hành vi xâm hại tình dục người dưới 16 tuổi.

Xâm hại tình dục người dưới 16 tuổi là việc dùng vũ lực; đe dọa dùng vũ lực; ép buộc; lôi kéo; dụ dỗ người dưới 16 tuổi tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục; bao gồm hiếp dâm; cưỡng dâm; giao cấu; dâm ô với người dưới 16 tuổi; và sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích mại dâm; khiêu dâm dưới mọi hình thức (ví dụ: hoạt động xâm hại tình dục được thực hiện do đồng thuận với người dưới 13 tuổi); do cưỡng bức; do hứa hẹn các lợi ích vật chất (tiền, tài sản); hay các lợi ích phi vật chất (ví dụ: cho điểm cao, đánh giá tốt, tạo cơ hội tiến bộ…).

Hiện nay nhiều người vẫn có quan điểm cho rằng: Mặc dù mình có hành vi quan hệ với gái 14 tuổi nhưng không có bằng chứng thì sẽ không phạm tội. Đây là một quan điểm sai lầm và mọi người nên loại bỏ.

Bởi khi các cá nhân; tổ chức đến phía cơ quan chức năng có thẩm quyền trình báo về tin báo về tội phạm; gửi đơn tố giác; đơn kiến nghị khởi tố về hành vi quan hệ với gái 14 tuổi của bạn. Phía cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ tiến hành thủ tục tiếp nhận tin báo về tội phạm; gửi đơn tố giác; đơn kiến nghị khởi tố về hành vi quan hệ với gái 14 tuổi; sau đó sẽ nhanh chóng tiến hành hành kiểm tra xác minh các thông tin trên.

Nếu khi trình báo tin báo về tội phạm, gửi đơn tố giác; đơn kiến nghị khởi tố về hành vi quan hệ với gái 14 tuổi; các cá nhân; tổ chức không có cung cấp được bằng chứng của vụ việc cũng không sau cả; bởi theo quy định tại Điều 15 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định trách nhiệm xác minh sự thật vụ án là thuộc về cơ quan tiến hành tố tụng (mà chúng ta hay gọi là cơ quan có thẩm quyền).

Việc bạn cung cấp thêm các bằng chứng trong vụ việc khi trình báo tin báo về tội phạm sẽ tạo lợi thế hơn cho bạn khi vụ việc được khởi tố vụ án; giúp cho quá trình kiểm tra; xác minh; khởi tố; giải quyết vụ án được trở nên dễ dàng hơn.

Quan hệ với nữ giới 14 tuổi

Mức xử phạt đối với hành vi quan hệ với gái 14 tuổi không có bằng chứng

Quan hệ tình dục tự nguyện

Người dưới 16 tuổi có hành vi quan hệ tình dục với nữ giới 14 tuổi một cách tự nguyện; thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

Người từ đủ 18 tuổi trở lên có hành vi quan hệ tình dục với nữ giới 14 tuổi một cách tự nguyện thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi” với khung hình phạt thấp nhất phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Đối với 02 người trở lên;
  • Có tính chất loạn luân;
  • Làm nạn nhân có thai;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.

Ngoài các hình phạt trên; người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề; hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Quan hệ tình dục trái ý muốn

Người dưới 13 tuổi phạm tội: Nếu người dưới 13 tuổi có hành vi quan hệ tình dục với nữ giới 14 tuổi; mà trái ý muốn của nạn nhân sẽ không cấu thành tội phạm (do luật không có quy định cấu thành tội phạm).

Người phạm tội là người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi: Nếu có hành vi quan hệ tình dục với nữ giới 14 tuổi; mà trái ý muốn của nạn nhân; tuỳ vào tính chất; mức độ của hành vi phạm tội mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội:

  • Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi: Với khung hình phạt thấp nhất là phạt tù từ 07 năm đến 15 năm; và hình phạt nặng nhất là tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
  • Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi: Với khung hình phạt thấp nhất là bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm; và hình phạt nặng nhất là bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Lưu ý: Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội; nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân; hoặc tử hình; thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn; thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.

Người phạm tội là người từ đủ 16 tuổi trở lên: Nếu có hành vi quan hệ tình dục với nữ giới 14 tuổi; mà trái ý muốn của nạn nhân; tuỳ vào tính chất; mức độ của hành vi phạm tội mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về 02 tội như người phạm tội ở độ tuổi từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi.

  • Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi.
  • Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.

Lưu ý: Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội; nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình; thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.

Thẩm quyền xử phạt đối với hành vi quan hệ với gái 14 tuổi không có bằng chứng

Nếu người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại điều khoản với khung hình phạt cao nhất là 15 năm tù; thì Tòa án nhân dân cấp huyện; và Tòa án quân sự khu vực sẽ có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự.

Nếu người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại điều khoản với khung hình phạt cao nhất là từ 20 năm tù trở lên; thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh; và Tòa án quân sự cấp quân khu sẽ có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự. Hoặc trong trường hợp:

  • Vụ án hình sự có bị cáo; bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài;
  • Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện; và Tòa án quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá; thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán; Kiểm sát viên; Điều tra viên; cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện; quận; thị xã; thành phố thuộc tỉnh; thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người.

Thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu cũng sẽ có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Quan hệ với gái 14 tuổi nhưng không có bằng chứng”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty; giải thể công ty tnhh 1 thành viên tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, thành lập công ty uy tín, Xác nhận số tài khoản ngân hàng là gì?…. của Luatsu274, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Bằng chứng quan hệ với gái 14 tuổi là gì?

Bằng chứng cũng có thể được hiểu là chứng cứ (nhưng với nghĩa hẹp hơn chứng cứ). Đó là những sự kiện, tài liệu có thật, được thu thập theo trình tự do Bộ luật hình sự quy định mà cơ quan điều tra, viện kiểm sát và toà án dùng để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội cũng như các tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án. Bằng chứng được xác định bằng vật chứng, lời khai của người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo và các tài liệu khác.
Bằng chứng có thuộc tính riêng sau:
1) Tính khách quan, thể hiện ở chỗ những gì dùng làm căn cứ để chứng minh cho sự nhận định, kết luận về một vụ án phải là những cái có thật, tồn tại khách quan, phù hợp với tình tiết vụ án xảy ra;
2) Tính liên quan, thể hiện ở chỗ những gì có thật phải có quan hệ và có ý nghĩa đối với những vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án;
3) Tính hợp pháp, thể hiện ở chỗ bằng chứng phải được phát hiện, thu thập, kiểm tra, đánh giá theo trình tự luật định.
Ví dụ: Bằng chứng đã quan hệ với gái 14 tuổi là giấy tờ giám định sức khoẻ của nạn nhân; tinh dịch khi quan hệ tình dục; vết trầy xứt; vết bầm trên cơ thể nạn nhân; …

Dụ dỗ gái 14 tuổi quan hệ tình dục đồng tính bị xử phạt như thế nào?

Hành vi quan hệ tình dục đồng giới là một dạng khác của hành vi quan hệ tình dục khác, bao gồm một trong các hành vi sau đây:
– Đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của người khác.
– Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi…), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác.
Như vậy, theo quy định tại khoản 2 Điều 12 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, người từ đủ 14 tuổi trở lên dụ dỗ trẻ em quan hệ tình dục đồng giới có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi; Người đủ 18 tuổi trở lên dụ dỗ trẻ em quan hệ tình dục đồng giới có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.
– Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi: Theo quy định tại khoản 3 Điều 142 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, mức hình phạt cao nhất đối với tội danh này có thể lên đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
– Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi: Theo quy định tại khoản 3 Điều 145 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, mức hình phạt cao nhất đối với tội danh này có thể lên đến 15 năm.

Thực hiện hành vi dâm ô với gái 14 tuổi có bị phạt tù theo quy định không?

– Người thực hiện dâm ô với gái 14 tuổi là người dưới 18 tuổi thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 05 – 08 triệu đồng.
– Người thực hiện hành vi dâm ô với gái 14 tuổi là người đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với gái 14 tuổi nhưng không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
e) Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
– Nếu người đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với gái 14 tuổi nhưng không đủ yếu tố truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt tiền từ 05 – 08 triệu đồng.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Comments are closed.