Phụ cấp lưu trú có tính thuế TNCN hay không?

14/12/2023
Phụ cấp lưu trú có tính thuế TNCN hay không?
203
Views

Ngày nay, chính sách thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với khoản công tác phí đang là đề tài thu hút sự quan tâm và nhiều thắc mắc từ phía cộng đồng. Điều này phản ánh sự cần thiết của việc hiểu rõ và điều chỉnh chính sách thuế để phản ánh đúng bản chất và đặc điểm đa dạng của các khoản thu nhập từ công tác phí. Vậy pháp luật quy định với mức phụ cấp lưu trú có tính thuế TNCN hay không?

Căn cứ pháp lý

Thông tư 96/2015/TT-BTC

Phụ cấp lưu trú có tính thuế TNCN hay không?

Trong khi nhiều người làm việc tự do, các chuyên gia và nhóm người lao động nhất định thường xuyên nhận các khoản công tác phí, chính sách thuế hiện nay có thể chưa đủ linh hoạt để đáp ứng tốt nhất cho tình hình thực tế. Các vấn đề như xác định đối tượng nộp thuế, tính toán mức thuế phù hợp và các quy định về khấu trừ có thể gây nhầm lẫn và khó khăn cho người nộp thuế.

Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC:

“2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động.

Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.”

Ngoài ra, khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

Phụ cấp lưu trú có tính thuế TNCN hay không?

Thu nhập từ tiền lương, tiền công

đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:

đ.4.1) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

đ.4.3) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.”

Như vậy, trường hợp công ty thực hiện khoán chi phụ cấp cho cán bộ được cử đi công tác phù hợp với quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì khoản chi này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người đi công tác.

Chế độ công tác phí trong đơn vị sự nghiệp áp dụng với các đối tượng nào?

Công tác phí không chỉ là một khoản chi phí đơn thuần mà còn phản ánh một hệ thống chi trả chi tiêu linh hoạt và đa dạng liên quan đến việc đi công tác trong nước. Nó không chỉ bao gồm những khoản chi phí cơ bản như đi lại, lưu trú, và thuê phòng nghỉ, mà còn mang đến một cái nhìn toàn diện về sự chuẩn bị và đảm bảo thuận lợi cho người lao động di chuyển.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 40/2017/TT-BTC, trong đơn vị sự nghiệp, chế độ công tác phí áp dụng với các đối tượng như sau:

– Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.

– Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.

Điều kiện để được thanh toán công tác phí trong đơn vị sự nghiệp là gì?

Chi phí đi lại không chỉ giới hạn trong việc thanh toán vé máy bay hoặc tàu hỏa, mà còn bao gồm các chi phí liên quan đến vận chuyển đến nơi làm việc, đi lại nội địa khi đã đến đích, và cả chi phí di chuyển trong quá trình công tác. Phụ cấp lưu trú không chỉ đơn thuần là chi phí ở khách sạn, mà còn liên quan đến việc đảm bảo một môi trường lưu trú thuận tiện và an toàn cho người lao động. Vậy điều kiện để được thanh toán công tác phí trong đơn vị sự nghiệp là gì?

Theo Điều 3 Thông tư 40/2017/TT-BTC, để được thanh toán công tác phí trong đơn vị sự nghiệp cần đáp ứng các điều kiện như sau:

[1] Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;

[2] Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác;

[3] Có đủ các chứng từ để thanh toán bao gồm:

– Giấy đi đường của người đi công tác có đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).

– Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt; công văn; giấy mời; văn bản trưng tập tham gia đoàn công tác.

– Hóa đơn; chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật khi đi công tác bằng các phương tiện giao thông hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện.

Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé hoặc vé điện tử phải kèm theo thẻ lên máy bay theo quy định của pháp luật. Trường hợp mất thẻ lên máy bay thì phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị cử đi công tác (trường hợp khi thanh toán chi phí đi lại theo thực tế).

– Bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán (trường hợp khi thanh toán khoán chi phí đi lại).

– Hóa đơn, chứng từ thuê phòng nghỉ hợp pháp theo quy định của pháp luật (áp dụng khi thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế).

*Lưu ý: Trường hợp sử dụng xe ô tô khi đi công tác thì chứng từ thanh toán công tác phí bắt buộc phải có văn bản; kế hoạch công tác hoặc công văn giấy mới tham gia công tác kèm theo bảng kê độ dài quãng đường đi công tác.

Khuyến nghị

Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Phụ cấp lưu trú có tính thuế TNCN hay không chúng tôi cung cấp dịch vụ quyết toán thuế Công ty Luật sư 247 luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Phụ cấp lưu trú có tính thuế TNCN hay không?” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới soạn thảo đơn xin ly hôn thuận tình Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Quy định pháp luật về thu nhập chịu thuế như thế nào?

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân là khoản thu nhập của một cá nhân mà theo quy định của pháp luật phải tính thuế. Cơ quan thuế sẽ dựa vào phần thu nhập này để tính số thuế thu nhập cá nhân phải nộp.

Đối tương áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương và tiền công?

Căn cứ theo điều 2 luật, Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2012 quy định về đối tượng nộp thuế gồm 2 nhóm đối tượng sau:
(1) Cá nhân cư trú là cá nhân có nơi ở/ nhà thuê thường xuyên tại Việt Nam theo quy định của pháp luật với thời hạn của các hợp đồng thuê nhà từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế hoặc cá nhân có nơi ở thường xuyên, có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong 1 năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Trong đó, ngày đến và ngày đi sẽ được tính là 1 ngày.
02 trường hợp áp dụng tính thuế TNCN của cá nhân cư trú là:
Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên,
Cá nhân ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động.
(2) Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng đủ điều kiện của cá nhân cư trú thì được xác định là cá nhân không cư trú thường là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.