Nộp tiền bảo lãnh con có tại ngoại được không?

17/03/2022
Nộp tiền bảo lãnh con tại ngoại được không?
506
Views

Nộp tiền bảo lãnh con tại ngoại được không?

Bảo lãnh (bảo lĩnh) là điều được nhiều bị can, bị cáo và người thâm của họ đặc biệt quan tâm. Vậy, pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về điều kiện bảo lãnh ? Thủ tục đăng ký bảo lãnh người thân như thế nào ? Nộp tiền bảo lãnh con tại ngoại được không?… và các vướng mắc liên quan Luật sư x mời bạn đọc tham thảo bài viết sau đây:

Căn cứ pháp lí

Bộ luật tố tụng hình sự 2015

Điều kiện bảo lãnh tại ngoại khi bị tạm giam

Theo quy định tại Điều 121 và Điều 122 BLTTHS về bảo lĩnh và đặt tiền để bảo đảm:

“Điều 121. Bảo lĩnh

1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra; Viện kiểm sát; Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.

2. Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can; bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan; tổ chức.

Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên; nhân thân tốt; nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can; bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã; phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan; tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.

Trong giấy cam đoan; cơ quan; tổ chức; cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức; cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.

3. Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:

a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;

b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;

c) Không mua chuộc, cưỡng ép; xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ; tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng; bị hại; người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Trường hợp bị can; bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.

4. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này; Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.

5. Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra; truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

6. Cơ quan, tổ chức; cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can; bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.”

“Điều 122. Đặt tiền để bảo đảm

1. Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất; mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can; bị cáo, Cơ quan điều tra; Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm.

2. Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:

a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;

b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;

c) Không mua chuộc, cưỡng ép; xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy; giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án; tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng; bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.

3. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này; Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.

4. Thời hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật này. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan. Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt.

5. Người thân thích của bị can; bị cáo được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát; Tòa án chấp nhận cho đặt tiền để bảo đảm phải làm giấy cam đoan không để bị can; bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này; nếu vi phạm thì số tiền đã đặt bị tịch thu; nộp ngân sách nhà nước. Khi làm giấy cam đoan, người này được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến bị can, bị cáo.

6. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì; phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết trình tự, thủ tục; mức tiền đặt,;

Như vậy; bạn có thể lựa chọn một trong hai biện pháp này để người thân của mình được tại ngoại trong thời gian đang bị tạm giam.

Nộp tiền bảo lãnh con có tại ngoại được không?

Theo Điều 122 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án có thể quyết định cho bị can hoặc người thân được đặt tiền để bảo đảm.

Pháp luật hiện hành cho phép việc nộp tiền để thay thế việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam. Tuy nhiên, vì thông tin ông cung cấp còn chung chung, luật sư chưa có cơ sở đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm từ hành vi của con gái ông, nên chỉ tư vấn dựa trên quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện, trình tự thủ tục.

Ngoài quy định trên, tại Điều 6, Điều 7 Thông tư liên tịch số 06/2018 của Bộ Công an, Bộ Quốc Phòng, VKSND Tối cao và TAND Tối cao cũng quy định, bị can, người thân thích của bị can hoặc người đại diện của bị can là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tinh thần hoặc thể chất có quyền đề nghị bằng văn bản với cơ quan tố tụng đang thụ lý vụ án về việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm.

Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn đề nghị và các giấy tờ có liên quan, cơ quan tố tụng đang thụ lý vụ án có trách nhiệm xem xét.

Nếu thấy có đủ điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm thì cơ quan đang thụ lý sẽ ra thông báo cho bị can, người thân thích hoặc người đại diện của bị can để làm thủ tục đặt tiền bảo đảm. Trường hợp thấy không đủ điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can thì phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị biết trong đó nêu rõ lý do.

Về điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền, ngoài việc căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, tình trạng tài sản, nhân thân của bị can, bị can còn phải có nơi cư trú rõ ràng, phạm tội lần đầu, tố giác đồng phạm; có tình tiết giảm nhẹ như: tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan điều tra trong việc phát hiện tội phạm, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại…

Đồng thời, việc cho bị can tại ngoại không gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án thì cơ quan tiến hành tố tụng có thể quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Nộp tiền bảo lãnh con tại ngoại được không?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Một số câu hỏi thường gặp

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự tối thiểu là bao nhiêu?

Theo Khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự thì tuổi chịu trách nhiệm hình sự là từ đủ 14 tuổi trở lên. Do đó độ tuổi thấp nhất để có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự là 14 tuổi đồng thời người đó phải phạm một trong các tội mà Khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự quy định.

Thế nào là lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân?

Lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân là việc người phạm tội lợi dụng tình trạng người bị hại lâm vào một trong những hoàn cảnh sau đây để giao cấu; hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác:
a) Ngưòi bị hại không thể chống cự được. Ví dụ: người bị hại bị tai nạn; bị ngất; bị trói; bị khuyết tật… dẫn đến không thể chống cự được;
b) Người bị hại bị hạn chế hoặc bị mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi (ví dụ: người bị hại bị say rượu, bia, thuốc ngủ, thuốc gây mê, ma túy, thuốc an thần, thuốc kích thích, các chất kích thích khác, bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh khác… dẫn đến hạn chế hoặc mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi).

Đánh giá bài viết
Chuyên mục:
Hình sự

Comments are closed.