Vừa qua Công an huyện Yên Thành; Nghệ An vừa bắt giữ đối tượng nhận vận chuyển trái phép ma túy với số lượng lớn gây xôn xao dư luận.
“Vào khoảng tháng 2/2021, một người bạn cùng quê tên Dũng, đang làm việc ở nước Đức liên lạc với Nguyễn Vĩnh Thướng (25 tuổi, trú tại xã Viên Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An) qua Facbook để nói chuyện. Qua trao đổi, người này hỏi Thướng có ai mua ma tuý, thuốc lắc thì giới thiệu. Thướng đã đồng ý tìm “mối hàng”.
Đến giữa tháng 2, Nguyễn Thọ Trình, bạn của Thướng đặt mua 1.000 viên thuốc lắc. Có bạn đặt hàng, Thướng liên lạc với Dũng. Người này đã xin Facebook của Trình để tự liên lạc trao đổi.
Đến ngày 12/3, sau khi thống nhất việc mua bán ma tuý với Trình, Dũng liên lạc và hướng dẫn Thướng đến khu vực bãi nhà hoang lấy 1 túi nilon màu đen bên trong chứa ma tuý, thuốc lắc. Tiếp đó, Dũng bảo Thướng giao cho Trình và lấy tiền. Xong việc Dũng sẽ trả cho Thướng 2 triệu đồng tiền công.
Vào khoảng 7h ngày 13/3, Trình liên lạc với Thướng. Trong lúc Thướng ngồi chờ Trình đến giao ma tuý thì bị Công an huyện Yên Thành tiến hành kiểm tra và thu giữ 502,115g ma tuý.”
Nhận vận chuyển trái phép ma túy là hành vi vi phạm pháp luật
Vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác. Hình thức vận chuyển ma túy có thể bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, tàu bay, tàu thủy,… với những thủ đoạn tinh vi bằng cách để trong người như cho vào để trong hành lý như vali, túi xách, keo, bánh v.v…
Người giấu ma túy, nhận vận chuyển ma túy cho người khác, mà biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người đó, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò đồng phạm.
Tùy vào hành vi phạm tội; người nhận vận chuyển trái phép ma túy có thể chịu trách nhiệm hình sự đối với các tội danh sau theo Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
– Tội vận chuyển trái phép chất ma túy
– Tội vận chuyển tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 253 BLHS 2015).
– Tội danh mua bán trái phép chất ma túy
– Tội danh tàng trữ trái phép chất ma túy
Nhận vận chuyển trái phép ma túy bị phạt bao nhiêu năm tù?
Với hành vi nhận vận chuyển trái phép ma túy; người phạm tội chịu trách nhiệm hình sự; theo Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017; về tội vận chuyển trái phép chất ma túy
Khung 1
Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy không nhằm mục đích sản xuất, mua bán ma túy, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
Khung 2
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Qua biên giới;
g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
h) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
i) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này;
p) Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3
Người nhận vận chuyển trái phép ma túy phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
Khung 4
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
Hình phạt bổ sung hành vi nhận vận chuyển trái phép ma túy
Ngoài bị phạt tù; người nhận vận chuyển trái phép ma túy; còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Mời bạn xem thêm
- Trộm tiền và vàng để mua ma túy bị xử lý như thế nào theo quy định?
- Vận chuyển ma túy từ nước ngoài về Việt Nam bị xử lý như thế nào?
- Lái xe sử dụng ma túy bị phạt hành chính như thế nào?
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Nhận vận chuyển trái phép ma túy bị phạt bao nhiêu năm tù?“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Nghị định 136/2016/NĐ-CP quy định như sau:
Người có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy là bác sỹ, y sĩ, được cấp chứng nhận hoặc chứng chỉ tập huấn về chẩn đoán, điều trị cắt cơn nghiện ma túy do các cơ quan, tổ chức được Bộ Y tế giao tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ, đang làm việc tại: Các cơ sở y tế quân y, y tế quân dân y; các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của ngành công an; phòng y tế của cơ sở cai nghiện bắt buộc; phòng y tế của các cơ sở có chức năng tiếp nhận, quản lý người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định”.
Trường hợp một người biết là chất ma túy giả nhưng làm cho người khác tưởng là chất ma túy thật nên mua bán, hì người đó không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm về ma túy mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 139 Bộ luật Hình sự, nếu thỏa mãn các dấu hiệu khác nữa trong cấu thành tội phạm của tội này.
Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 thì học sinh buôn bán ma túy từ đủ 16 tuổi sẽ chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trường hợp đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu rơi vào Khoản 2,3,4 Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.