Xin chào Luật sư 247. Hiện tại tôi đang khá ứng ý một dự án chung cư tại quận 7. Gần đây tôi có nghe mọi người nhắc đến cụm từ” nhà chung cư hỗn hợp” nhưng tôi không biết dạng chung cư này là như thế nào? Nhà chung cư hỗn hợp thì có khác với nhà chung cư bình thường hay không? Và nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp hay không? Có được làm văn phòng không? Mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn tại bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Nhà chung cư hỗn hợp được hiểu là gì?
Căn cứ theo tiểu mục 1.4.1 mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 04:2021/BXD quy định về nhà chung cư như sau:
“1.4.1
Nhà chung cư
Nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp.
Ghi chú: Nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp sau đây được gọi tắt là nhà chung cư hỗn hợp.”
Đồng thời, tại tiểu mục 1.4.3 mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 04:2021/BXD quy định về nhà chung cư hỗn hợp như sau:
“1.4.3
Nhà chung cư hỗn hợp
Nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp được thiết kế, xây dựng để sử dụng vào mục đích ở và các mục đích khác như làm văn phòng, dịch vụ, thương mại v.v….”
Như vậy, theo quy định pháp luật nêu trên, nhà chung cư hỗn hỗn hợp được hiểu là nhà chung cư được xây dựng để sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, vừa để ở vừa được sử dụng để làm văn phòng, dịch vụ, thương mại v.v….Khác với nhà chung cư bình thường chỉ được sử dụng để ở, đối với nhà chung cư hỗn hợp thì ngoài sử dụng để ở còn có thể sử dụng để làm các chức năng khác như văn phòng, nhà hàng, siêu thị, khách sạn, căn hộ lưu trú, văn phòng kết hợp lưu trú và các dịch vụ khác.
Căn hộ trong nhà chung cư hỗn hợp cần phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật nào?
Theo tiểu mục 2.2.4 mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 04:2021/BXD quy định về yêu cầu đối với quy hoạch – kiến trúc nhà chung cư như sau:
“2.2.4 Căn hộ chung cư
2.2.4.1 Phải có tối thiểu một phòng ở và một khu vệ sinh. Diện tích sử dụng tối thiểu của căn hộ chung cư không nhỏ hơn 25 m2.
2.2.4.2 Đối với dự án nhà ở thương mại, phải đảm bảo tỷ lệ căn hộ chung cư có diện tích nhỏ hơn 45 m2 không vượt quá 25 % tổng số căn hộ chung cư của dự án.
2.2.4.3 Căn hộ chung cư phải được chiếu sáng tự nhiên. Căn hộ có từ 2 phòng ở trở lên, cho phép một phòng ở không có chiếu sáng tự nhiên.
2.2.4.4 Phòng ngủ phải được thông thoáng, chiếu sáng tự nhiên. Diện tích sử dụng của phòng ngủ trong căn hộ chung cư không được nhỏ hơn 9 m2.”
Bên cạnh đó, theo tiểu mục 1.4.6 mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 04:2021/BXD thì căn hộ chung cư được định nghĩa là căn hộ nằm trong nhà chung cư hoặc nhà chung cư hỗn hợp, phục vụ mục đích để ở cho một gia đình, cá nhân hay tập thể.
Theo đó, đối với nhà chung cư hỗn hợp thì căn hộ chung cư cũng phải đáp ứng những quy chuẩn kỹ thuật như căn hộ chung cư bình thường theo như quy định nêu trên.
Nhà chung cư hỗn hợp cần phải đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật chung nào?
Căn cứ theo tiểu mục 2.1 mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 04:2021/BXD quy định về yêu cầu chung đối với nhà chung cư cụ thể như sau:
“2.1 Yêu cầu chung
2.1.1 Nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp phải đảm bảo các yêu cầu về an toàn chịu lực, ổn định và tuổi thọ thiết kế. Không xây dựng nhà trên các vùng có nguy cơ địa chất nguy hiểm (sạt đất, lở đất, trượt đất…), vùng có lũ quét, thường xuyên ngập lụt khi không có biện pháp kỹ thuật để đảm bảo an toàn cho công trình xây dựng.
2.1.2 Nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp cần đảm bảo các yêu cầu về an toàn cháy theo QCVN 06:2021/BXD và các quy định liên quan. Việc trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng các phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải tuân thủ các yêu cầu của quy định hiện hành.
2.1.3 Nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp phải đảm bảo người cao tuổi, người khuyết tật tiếp cận sử dụng theo QCVN 10:2014/BXD.
2.1.4 Nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp phải được thiết kế, xây dựng đáp ứng các yêu cầu sử dụng năng lượng hiệu quả theo QCVN 09:2017/BXD.
2.1.5 Nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp phải tuân thủ các quy định về an toàn sinh mạng và sức khỏe theo QCXDVN 05:2008/BXD. Yêu cầu về phòng chống mối cho nhà chung cư tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng.
2.1.6 Nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp phải được bảo trì theo đúng quy trình.
2.1.7 Phần căn hộ chung cư trong nhà chung cư hỗn hợp phải có lối ra vào (không bao gồm buồng thang bộ thoát nạn) độc lập.
2.1.8 Các phần chức năng khác như văn phòng, nhà hàng, siêu thị, khách sạn, căn hộ lưu trú (condotel), văn phòng kết hợp lưu trú (officetel) và các dịch vụ khác trong nhà chung cư hỗn hợp phải bố trí khu vực riêng, theo dự án được phê duyệt và quản lý vận hành theo quy định.
2.1.9 Các không gian công cộng, không gian sử dụng chung trong Nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp phải có các thiết bị giám sát an ninh hoặc các giải pháp khác nhằm phát hiện, ngăn chặn các nguy cơ có thể xảy ra đối với trẻ em nói riêng, người và công trình nói chung”
Theo quy định đó, khi xây dựng nhà chung cư hỗn hợp thì cần phải tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật chung được quy định trên đây.
Nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp hay không?
Theo khoản 11 Điều 6 Luật Nhà ở 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
“Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
11. Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ.”
Căn cứ quy định trên thì hành vi sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở (sử dụng vào các mục đích khác như làm văn phòng, cửa hàng, nhà kho,…) là một trong những hành vi bị nghiêm cấm.
Tuy nhiên, quy định trên áp dụng đối với hành vi sử dụng nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở vào các mục đích khác không phải để ở. Đối với nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh thì vẫn có thể sử dụng phần diện tích được dùng để kinh doanh làm văn phòng giao dịch nhưng không sử dụng vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định tại khoản 11 Điều 6 Luật Nhà ở 2014.
Như vậy, nhà chung cư bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích hỗn hợp để ở và kinh doanh. Đối với nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp thì vẫn có thể được sử dụng để làm văn phòng làm việc.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục đăng ký khai tử cho người nước ngoài
- Hai bên thay đổi thời gian thử việc trong hợp đồng được hay không?
- Người nước ngoài có tham gia chơi casino ở Việt Nam được không?
Thông tin liên hệ
Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp hay không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như dịch vụ tư vấn, tìm hiểu về giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất hiện nay… Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định về nhà chung cư tại khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014, ta thấy dựa vào mục đích sử dụng, nhà chung cư bao gồm:
– Nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở;
– Nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
Căn cứ quy định tại Điều 86, 87 Luật Nhà ở năm 2014 chủ sở hữu nhà ở được cải tạo nhà ở của mình. Tuy nhiên việc cải tạo nhà ở phải thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định của pháp luật về xây dựng. Việc cải tạo nhà chung cư cao tầng phải có thiết kế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ theo Luật Xây dựng 2014; chủ sở hữu được phép sửa chữa cải tạo nhà chung cư không phải xin giấy phép xây dựng đối với các trường hợp sau:
Công trình sửa chữa, cải tạo; lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực; không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc.