Nguyên đơn vụ án tranh chấp đất đai trên 75 tuổi có phải đóng án phí?

14/09/2022
Nguyên đơn vụ án tranh chấp đất đai trên 75 tuổi có phải đóng án phí?
320
Views

Án phí trong vụ án tranh chấp đất đai là nghĩa vụ của đương sự khi yêu cầu Toà án giải quyết vụ án. Pháp luật quy định về mức án phí trong trường hợp tranh chấp đất đai là bao nhiêu? Chủ thế nào phải đóng án phí? Nguyên đơn vụ án tranh chấp đất đai trên 75 tuổi có phải đóng án phí không? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu quy định pháp luật về nội dung này tại bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

Khi nào phải nộp án phí tranh chấp đất đai?

Án phí là khoản chi phí về xét xử một vụ án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định mà đương sự cần phải nộp vào ngân sách nhà nước. Pháp luật quy định mức án phí tùy theo cấp xét xử (sơ thẩm hoặc phúc thẩm) và tùy theo vụ việc tranh chấp.

Khi bắt đầu khởi kiện vụ án giải quyết tranh chấp đất đai, người nộp đơn khởi kiện (nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập) sẽ là người thực hiện nghĩa vụ đóng tiền tạm ứng án phí để Tòa án tiến hành thụ lý vụ án, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Chủ thể chịu án phí trong vụ án tranh chấp đất đai

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 326/2016/UBTVQH14 và Điều 147 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 và thì chủ thể chịu án phí trong vụ án tranh chấp đất đai là:

  • Đương sự (người khởi kiện) phải chịu án phí sơ thẩm đối với yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
  • Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận.
  • Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được Tòa án chấp nhận.
  • Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận.
  • Các bên đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án tiến hành hòa giải trước khi mở phiên tòa thì phải chịu 50% mức án phí, kể cả đối với các vụ án không có giá ngạch.
  • Trong vụ án có người không phải chịu án phí hoặc được miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm thì những người khác vẫn phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
  • Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định.

Nguyên đơn vụ án tranh chấp đất đai trên 75 tuổi có phải đóng án phí?

Căn cứ theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì một trong những trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí là:

Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

Nguyên đơn vụ án tranh chấp đất đai trên 75 tuổi có phải đóng án phí?
Nguyên đơn vụ án tranh chấp đất đai trên 75 tuổi có phải đóng án phí?

Người trên 75 tuổi được xác định là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật người cao tuổi 2009, do vậy, theo quy định trên, trường hợp nguyên đơn trong vụ kiện tranh chấp đất đai là người trên 75 tuổi thì không phải đóng án phí.

Cách xác định án phí trong vụ án tranh chấp đất đai

Đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định quy định tại Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 như sau:

  • Trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sử dụng đất của ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch;
  • Trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án phải xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất theo phần thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá ngạch đối với phần giá trị mà mình được hưởng.

Đối với tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định theo quy định như sau:

  • Trường hợp một bên yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ và một bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ vô hiệu và đều không có yêu cầu gì khác
  • Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì bên yêu cầu công nhận hợp đồng phải chịu án phí như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch.
  • Nếu Tòa án tuyên bố công nhận hợp đồng thì bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu phải chịu án phí như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch.
  • Trường hợp một bên yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ và một bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ vô hiệu và có yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu thì phải chịu án phí không có giá ngạch.
  • Bên cạnh đó phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản hoặc bồi thường thiệt hại phải chịu án phí như trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch đối với giá trị tài sản phải thực hiện nghĩa vụ.

Trường hợp tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, một bên yêu cầu trả lại tiền, đặt cọc và phạt cọc, một bên chấp nhận trả số tiền cọc đã nhận và không chấp nhận phạt cọc, mà Tòa án chấp nhận phạt cọc thì bên không chấp nhận phạt cọc phải chịu án phí như trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch đối với phần phạt cọc.

Trường hợp Tòa án không chấp nhận phạt cọc thì bên yêu cầu phạt cọc phải chịu án phí như trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch đối với phần phạt cọc.

Trường hợp kiện hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề Nguyên đơn vụ án tranh chấp đất đai trên 75 tuổi có phải đóng án phí?. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; tìm hiểu về giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Pháp luật quy định về án phí như thế nào?

Án phí là Khoản chi phí về xét xử một vụ án mà đương sự phải nộp trong mỗi vụ án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Án phí có nhiều loại như án phí hình sự, án phí dân sự, án phí kinh tế, án phí lao động, án phí hành chính…

Quy định pháp luật về Án phí khi giải quyết tranh chấp ranh giới thửa đất tại Toà án là bao nhiêu?

Nếu giá trị miếng đất tranh chấp từ 6.000.000 đồng trở xuống: Án phí là 300.000 đồng
– Nếu giá trị miếng đất tranh chấp từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: Án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
– Nếu giá trị miếng đất tranh chấp từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: Án phí là 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
– Nếu giá trị miếng đất tranh chấp từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: Án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
– Nếu giá trị miếng đất tranh chấp từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: Án phí là72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
– Nếu giá trị miếng đất tranh chấp từ trên 4.000.000.000 đồng: Án phí là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Trường hợp nào miễn án phí trong vụ án tranh chấp đất đai?

Theo quy định tại (điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14) quy định miễn tiền tạm ứng án phí, án phí đối với một số đối tượng, cụ thể như sau:
Trẻ em là người dưới 16 tuổi (theo Điều 1 – Luật Trẻ em số 102/2016/QH13);
Cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;
Người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, không còn khả năng lao động (theo Điều 2 – Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12);
Người khuyết tật;
Người có công với cách mạng theo khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng được sửa đổi bổ sung số 04/2012/UBTVQH13;
Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
Thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.