Hiện nay nhu cầu sở hữu nhà ngày càng tăng, vì xu thế dân đông tăng sinh nhiều. Mà ngay cả những người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam cũng có nhu cầu mua nhà. Tuy nhiên theo thông tin thì việc người nước ngoài mua nhà hay Việt Nam bán nhà cho người nước ngoài đều có phần phức tạp trong thủ tục. Tìm hiểu xem điều đó có đúng không? Người Việt Nam có bán nhà cho người nước ngoài được không? Xem ngay tại Luật sư 247.
Người Việt Nam bán nhà cho người nước ngoài được không?
Căn cứ Điều 159 Luật Nhà ở 2014 quy định về đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài, như sau:
– Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
+ Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:
+ Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
+ Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
Căn cứ Khoản 2, Điều 76 Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở thì:
“Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam chỉ được mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở, mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm b, Khoản 4, Điều 7 của Nghị định này và chỉ được nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở của hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận tặng cho nhà ở của tổ chức trong số lượng nhà ở theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phép sở hữu; trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam nhưng không thuộc được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì giải quyết theo quy định tại Điều 78 của Nghị định này”.
Đối chiếu với quy định nêu trên thì người nước ngoài chỉ được mua nhà ở của chủ đầu tư dự án nhà ở mà dự án đó không thuộc khu vực bảo đảm an ninh quốc phòng hoặc mua lại nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Nghị định 99/2015/NĐ-CP không quy định người nước ngoài được mua căn hộ từ cá nhân là người Việt Nam.
Như vậy người nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện sau:
Đối tượng người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
Cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam.
Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
Hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam;
Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ. Điều này được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 76 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, cụ thể tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam chỉ được mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở mà dự án đó không thuộc khu vực bảo đảm an ninh quốc phòng hoặc mua lại nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định 99/2015/NĐ-CP.
Như vậy, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở (trừ dự án thuộc khu vực bảo đảm an ninh quốc phòng) và tổ chức, cá nhân nước ngoài đã được sở hữu nhà ở tại Việt Nam có nhu cầu bán lại nhà ở trước khi hết hạn sở hữu thì được bán nhà ở cho người nước ngoài.
Hợp đồng bán nhà cho người nước ngoài tại Việt Nam
Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Họ và tên và địa chỉ của các bên;
- Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch;
- Giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
- Thời hạn và phương thức thanh;
- Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành; thời hạn cho thuê, cho thuê mua,…;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Cam kết của các bên;
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
- Các thỏa thuận khác.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở, trường hợp mua bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng; trừ trường hợp không bắt buộc công chứng, chứng thực theo khoản 2 Điều này. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hợp đồng được công chứng, chứng thực.
Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.
Thủ tục bán nhà cho người nước ngoài
Bước 1: Chuẩn bị các loại giấy tờ cần thiết
Đối với chủ đầu tư dự án
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có ngành nghề kinh doanh bất động sản;
- Giấy phép đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cả khu đất thực hiện dự án;
- Hồ sơ chứng từ liên quan việc hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư;
- Giấy phép xây dựng và các giấy phép khác liên quan đến việc xây dựng;
- Hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng,hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
Đối với người nước ngoài
- Hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam;
- Visa nhập cảnh vào Việt Nam còn thời hạn (cần đảm bảo thời điểm ký hợp đồng mua bán phải trong thời hạn có hiệu lực của Visa) hoặc Giấy miễn thị thực đối với người nước ngoài có vợ, chồng, con là người Việt Nam hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Bước 2: Người nước ngoài lựa chọn nhà ở và tiến hành đặt cọc
Người nước ngoài chọn căn hộ chung cư hoặc nhà ở thương mại mong muốn và đặt cọc qua Đại lý để đăng ký mua. Đại lý chuyển tiền cọc và đăng ký của Khách hàng cho Chủ đầu tư.
Chủ đầu tư ký thỏa thuận đặt cọc với người nước ngoài sau khi nhận đủ cọc (tiền cọc cụ thể theo chính sách bán hàng).
Bước 3: Ký Hợp đồng mua bán và thanh toán tiền
Chủ đầu tư thông báo người nước ngoài ký Hợp đồng mua bán theo thời hạn cam kết tại Thỏa thuận đặt cọc. Hợp đồng mua bán nhà ở cho người nước ngoài sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của các bên. Người nước ngoài thanh toán tiền theo tiến độ đã quy định tại Hợp đồng mua bán vào tài khoản của Chủ đầu tư mở tại Việt Nam. Đồng tiền thanh toán là tiền Việt Nam.
Bước 4: Chủ đầu tư bàn giao nhà ở và tiến hành làm giấy chứng nhận cho người nước ngoài
Khi hoàn thành xây dựng, Chủ đầu tư gửi thông báo bàn giao căn hộ chung cư hoặc nhà ở thương mại theo tiến độ cho người nước ngoài trước ít nhất 30 ngày.
Chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận cho người nước ngoài. Trừ trường hợp khách hàng tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Mời bạn xem thêm
- Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà cho cá nhân không cư trú
- Bán nhà nhưng không giao nhà
- Thủ tục bán nhà khi chưa có sổ đỏ?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung Luật sư 247 tư vấn về vấn đề “Người Việt Nam bán nhà cho người nước ngoài“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như: đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, tìm hiểu về thủ tục giải thể công ty bị đóng mã số thuế; tìm hiểu về mẫu hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, tra số mã số thuế cá nhân; dịch vụ đổi tên giấy khai sinh… xin vui lòng liên hệ qua hotline: 0833102102 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 2 Điều 76 Nghị định 99/2015/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam chỉ được mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở; mua nhà ở, mua nhà của tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định này và chỉ được nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở của hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận tặng cho nhà ở của tổ chức trong số lượng nhà ở theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phép sở hữu.
– Đầu tư xây dựng nhà ở trong các dự án tại Việt Nam;
– Mua, thuê mua, tặng cho, thừa kế bất động sản thương mại là căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực có chức năng quốc phòng, an ninh theo quy định của chính phủ.
– Họ, tên người, tên tổ chức, địa chỉ của các bên;
– Mô tả đặc điểm của căn nhà giao dịch và đặc điểm của đất ở gắn liền với căn nhà này. Trong hợp đồng mua bán nhà ở thì các bên phải thể hiện rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; Diện tích sử dụng thuộc sở hữu riêng; Diện tích sàn xây dựng nhà ở; mục đích sử dụng chung của nhà chung cư phù hợp với mục đích thiết kế được duyệt ban đầu;
– Thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán;
– Thời gian giao và nhận nhà; thời hạn bảo hành căn hộ đối với trường hợp mua, thuê mua nhà ở mới xây dựng;
– Quyền và nghĩa vụ của các bên;
– Cam kết của các bên;
– Các thỏa thuận khác;
– Ngày có hiệu lực của hợp đồng;
– Ngày, tháng và năm ký hợp đồng;
– Chữ ký, họ tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.